Tóm tắt bản án dân sự. Trương Hoàng Long. Sơ sinh. Tham gia: 15/07/2019. Số điểm: 5. Cảm ơn: 0. Được cảm ơn: 3. Ngày đăng: 13/03/2020. Chào ac và các bạn..
Sơ đồ tư duy Lịch sử 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai – Oasinton. 2. Cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản. 3. Cuộc khủng hoảng kinh
Xác định nội dung chính của văn bản và hình dung cách vẽ sơ đồ. – Bước 2: Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ. Dựa trên số phần hoặc số đoạn, xác định số ô hoặc số bộ phần cần có trong sơ đồ. Chọn cách thể hiện sơ đồ tốt nhất (hình vẽ, mũi tên, các kí hiệu
Hiện nay, web có hỗ trợ tóm tắt văn bản dưới 10.000 từ, nếu như trên 250.000 từ các bạn cần phải tốn một khoản phí nhỏ. Hiện nay, web có hỗ trợ tiếng Việt và rất nhiều ngôn ngữ khác nhau rất tiện lợi cho việc tóm tắt văn bản và dịch ngôn ngữ để sử dụng dễ
Dịch trong bối cảnh "ĐƯỢC TÓM TẮT BẰNG CÁCH HÃY NHÌN XEM" trong tiếng việt-tiếng anh. ĐÂY rất nhiều câu ví dụ dịch chứa "ĐƯỢC TÓM TẮT BẰNG CÁCH HÃY NHÌN XEM" - tiếng việt-tiếng anh bản dịch và động cơ cho bản dịch tiếng việt tìm kiếm.
2KtZww2. TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONGBẢN ÁN 02/2018/DS-PT NGÀY 03/01/2018 VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾNgày 03 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý 111/2017/TLPT-DS, ngày 02 tháng 08 năm 2017. Về việc “Tranh chấp thừa kế”.Do Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 27/06/2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 230/2017/QĐ-PT, ngày 25 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sựNguyên đơn Bà Trần Thị P, sinh năm 1965 có mặt. Địa chỉ Tổ 12, ấp P, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà P Luật sư Nguyễn Phú H – Thuộc Công ty TNHH MTV H có mặtĐịa chỉ Số 202, đường P, phường K, quận K, Thành phố Cần đơn Ông Trần Văn Bé N, sinh năm 1958 vắng mặtNgười đại diện hợp pháp của ông Trần Văn Bé N Trần Thị Hồng N, sinh năm 1989 theo văn bản ủy quyền ngày 28/8/2017.Cùng địa chỉ Hẻm số 286/10A/7, đường T, phường N, quận T, Thành phố Cần có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan1/ Bà Nguyễn Kim L, sinh năm tại Tổ 17, ấp L, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long xin vắng mặt.2/ Ông Trần Văn B, sinh năm 1955 vắng mặtTrú tại Tổ 03, ấp H, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh DUNG VỤ ÁNTheo các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân nội dung vụ án được tóm tắt như sauCụ Trần Văn B B1 và cụ Nguyễn Thị B B2 chung sống có 04 người con chung gồm Ông Trần Hữu T, ông Trần Văn B, ông Trần Văn Bé N và bà Trần Thị P. Tài sản chung của cụ B1 và cụ B2 tạo lập đất ruộng và 432m2 đất thổ quả, 01 căn nhà tường tọa lạc xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Trần Văn B1 chết ngày 22/10/1991 không để lại di đó, cụ B2 và ông Trần Hữu T phát sinh tranh chấp, cụ B2 yêu cầu chia tài sản chung giữa cụ B2 và cụ B1; chia di sản thừa kế của cụ B1. Vụ án được Tòa án nhân dân huyện Bình Minh thụ lý giải 15/9/2005 cụ B2 có lập di chúc giao lại quyền tiếp tục khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế với ông T và quyền hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất phần mà cụ B2 được hưởng thừa kế theo bản án công nhận cho bà Trần Thị P và ông Trần Văn Bé Bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long tuyên xử như sau1/ Buộc ông Trần Hữu T giao lại cụ Nguyễn Thị B2 phần đất diện tích Có trích đo bản đồ địa chính kèm theo.2/ Buộc ông Trần Hữu T có nghĩa vụ hoàn giá trị quyền sử dụng đất cho những người sau.....Trả cho cụ Nguyễn Thị B2 số tiền thể bạn quan tâmBản Xương tháng 4 năm 2023 là ngày nào?Vượn người xuất hiện cách đây bao nhiêu nămTỉnh Bình Dương cách Sài Gòn bao nhiêu km?Gọi video Messenger tốn bao nhiêu dung lượng?Khoảng cách giữa 2 cột điện cao thế là bao nhiêu mét?Ngày 15/12/2008 cụ B2 lập di chúc có nội dung Giao cho ông Trần Văn Bé N được quyền thụ hưởng quyền thừa kế tài sản theo bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh 20/6/2009 cụ B2 qua 23/12/2010 Chi cục Thi hành án huyện Bình Tân tiến hành thi hành bản án số 104/2008/DS-PT cho ông Trần Văn Bé N phần đất thuộc thửa số 211 do cụ Trần Văn B1 đứng tên quyền sử dụng đất và số tiền đồng bao gồm tiền gốc và lãi chậm thi hành án và thu các khoản án phí, phí theo quy đó, ông Trần Văn Bé N được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với số thửa 644 diện tích tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh 25/6/2014 ông Trần Văn Bé N chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 644 cho bà Nguyễn Kim L giá đồng theo hợp đồng chuyển nhượng nhưng thực tế giá chuyển nhượng là Trần Thị Ph khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết- Hủy di chúc ngày 15/12/2008 được lập tại tổ 03, ấp H, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vì không hợp Công nhận di chúc ngày 15/9/2005 tại Phòng công chứng số 1 tỉnh Vĩnh Long thể hiện sự định đoạt của cụ B2 là phù hợp quy định pháp Buộc ông Trần Văn Bé N và ông Trần Văn B chịu trách nhiệm liên đới trả cho bà P ½ số tiền gốc và tiền lãi chậm thi hành án mà cụ B2 được hưởng theo Bản án số 104/2008/DS-PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long là đồng và lãi suất phát sinh trên số tiền này- Buộc ông Trần Văn Bé N trả lại ½ diện tích đất là tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long mà cụ B2 được hưởng theo bản án số 104/2008/DSPT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh đó bà P thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu buộc ông Trần Văn Bé N trả lại ½ diện tích đất là tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Long do hiện nay phần đất này ông Bé N đã chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L với giá đồng nên bà P yêu cầu ông Trần Văn Bé N trả lại ½ giá trị đất cho bà P là Rút lại phần yêu cầu đối với ông Trần Văn B có trách nhiệm cùng với ông Trần Văn Bé N trả lại cho bà giá trị số tài sản mà cụ B2 cho bà là đơn ông Trần Văn Bé N trình bày Ông Bé N xác định về tài sản tranh chấp nêu trên đúng là di sản của cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại. Ngày 15/12/2008 cụ B2 đã lập di chúc để lại cho ông Bé N toàn bộ tài sản cụ B2 được chia theo Bản án số 104 nên yêu cầu khởi kiện của bà P ông Bé N không đồng ý; ông Bé N tự nguyện cho bà P số tiền người có quyền lợi nghĩa vụ liên quanÔng Trần Văn B trình bày Ông B xác định ông B có liên hệ Cơ quan Thi hành án để được thi hành Bản án số 104/2008/DSPT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhưng đất và số tiền đồng ông B đã đóng các khoản án phí, lệ phí theo quy định, số tiền còn lại ông B đã giao lại cho ông Bé Nguyễn Kim L trình bày Năm 2014 bà L có chuyển nhượng của ông Bé N phần đất thửa 644 với giá là đồng. Bà L xác định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà L và ông Bé N hợp pháp nên bà L không có yêu cầu gì đối với ông Bé N và xin vắng mặt tại các phiên hòa giải cũng như xét bản án dân sự sơ thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân quyết địnhCăn cứ vào khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm i khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 228 và Điều 244 Bộ luật tố tụng Dân cứ Điều 646; 647; 648; 649; 650; 652; 653; 654; 657 và Điều 658 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015, Điều 56 Luật công cứ Khoản 7 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí Toà án ngày 27/02/2009 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội khóa 12. Tuyên xử;1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị P đối với ông Trần Văn Bé Hủy di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/12/2008 do không hợp Công nhận di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/9/2005 để lại di sản cho bà Trần Thị P và Ông Trần Văn Bé N là hợp Buộc ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại 50% phần di sản mà cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại theo di chúc lập ngày 15/9/2005 cho bà Trần Thị P cụ thể là Số tiền đồng mà ông Trần Văn Bé N đã nhận tại Chi cục Thi hành án huyện T, ông N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% số tiền này là đồng Tám mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng. Phần đất diện tích thuộc một phần thửa đất 211, loại đất lúa, tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ông Trần Văn Bé N đã nhận và chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L giá trị chuyển nhượng thực tế là đồng. Do đó, phía ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% giá trị đã chuyển nhượng là đồng Hai trăm năm mươi triệu đồng.Tổng số tiền mà ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P là đồng Ba trăm ba mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng.5/ Đình chỉ yêu cầu của bà Trần Thị P yêu cầu ông Trần Văn B có trách nhiệm cùng với ông Trần Văn Bé N trả lại cho bà P số tiền là đồng Ba trăm ba mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi bốn nghìn, ba trăm ba chục đồng.Ngoài ra bản án còn tuyên về chi phí đo đạc, án phí, quyền kháng cáo và thi hành án của các đương sự theo luật 10/7/2017 ông Trần Văn Bé N kháng cáo bản án số 12/2017/DS-ST ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bác toàn bộ đơn khởi kiện của bà PLýdokhángcáo Đối với phần đất đã được cụ B2 lập di chúc cho ông Bé N. Hiện nay ông Bé N đã chuyển nhượng cho người khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận, việc tuyên hủy di chúc ngày 15/12/2008 là không đúng với ý nguyện của cụ B2 gây ảnh hưởng đến quyền lợi của ông Bé với số tiền đồng ông Bé N nhận được tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T ông Bé N đã chi điều trị bệnh cho cụ B2 từ năm 2002 đến năm 2009 là đồng; chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Tổng cộng là đồng nhưng cấp sơ thẩm không xem xét khoản tiền này là xâm phạm đến quyền lợi của ông Bé phiên tòa phúc thẩm hôm nayĐại diện hợp pháp cho ông Trần Văn Bé N trình bày Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo của ông Bé N và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì đơn bà Trần Thị P trình bày Bà P yêu cầu ông Bé N phải chia cho bà P được hưởng theo di chúc ngày 15/9/2005 của cụ B2. Bà P đồng ý khấu trừ các khoản chi phí sau vào số tiền đồng+ Chi phí điều trị bệnh cho cụ B2 đồng.+ Chi phí hợp đồng luật sư, đăng nộp các khoản án phí, lệ phí thi hành án trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng+ Chi phí xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồngTổng cộng là đồng. Ngoài ra bà P yêu cầu ông Bé N trả lại bà P số tiền đã giao cho vợ ông Trần Văn B đồng tiền trị bệnh cho cụ B đồng; xây kim tỉnh cho cụ B đồng; xây nhà mồ cho cụ B2 đồng.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà P trình bày Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận nhận yêu cầu kháng cáo của ông Bé N, giữ nguyên án sơ biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời điểm hiện nay Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại phiên tòa phúc thẩm.+ Việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quy định Bộ Luật tố tụng dân với kháng cáo của ông Bé N là có căn cứ chấp nhận một phần. Bởi vì trong quá trình thi hành án ông Bé N phải chi phí cho án phí, lệ phí thi hành án và nuôi cụ B2 điều trị nằm viện nhiều lần. Đến ngày 20/6/2009 cụ B2 chết ông Bé N phải lo mai táng mồ mã, nhà mồ cho cụ B2 nhưng án sơ thẩm chưa xem xét mà buộc ông Bé N chia cho bà P giá trị tài sản của cụ B2 được hưởng 50% là chưa đảm bảo quyền lợi cho ông Bé N. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm bà P chịu ½ các khoản chi phí như tiền nuôi bệnh, tiền mai táng, xây mồ mã, nhà mồ và chi phí vụ kiện là tự nguyện không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội vì vậy có căn cứ chấp nhận một phần kháng cáo của ông Bé ĐỊNH CỦA TÒA ÁN[1] Xét cụ Nguyễn Thị B2 có 04 người con ruột gồm ông Trần Hữu T, ông Trần Văn B, ông Trần Văn Bé N và bà Trần Thị P. Ông B, ông Bé N và bà P đều xác định Di sản của cụ B2 để lại đất lúa chiết thửa 334 thửa cũ 211 tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long và số tiền đồng + đồng tiền lãi chậm thi hành án theo bản án số 104/2008/DS- PT ngày 08/4/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long sau đây gọi tắt là Bản án số 104.Ngày 15/9/2005 cụ B2 lập di chúc giao cho ông Bé N và bà P được toàn quyền thụ hưởng phần tài sản mà cụ B2 được hưởng theo Bản án số 15/12/2008 cụ B2 lập di chúc giao cho ông Bé N được toàn quyền thụ hưởng phần tài sản mà cụ B2 được hưởng khi Bản án số di chúc ngày 15/12/2008 là không đúng theo quy định tại Điều 654, 658 Bộ Luật dân sự năm 2005, khoản 3 Điều 56 Luật công chứng nên cấp sơ thẩm hủy di chúc ngày 15/12/2008 và công nhận di chúc ngày 15/9/2005; giao d sản của cụ B2 để lại từ việc thi hành Bản án số 104 cho bà P và ông Bé N là có căn cứ theo quy định của pháp luật.[2] Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án ông Bé N có trình bày Số tiền đồng ông Bé N nhận được tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, ông Bé N đã chi điều trị bệnh cho cụ B2 từ năm 2002 đến năm 2009 là đồng; chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T đồng; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Tổng cộng là đồng nhưng cấp sơ thẩm không xem xét khoản tiền này là xâm phạm đến quyền lợi của ông Bé N. Bởi lẽ, chính ông Trần Văn B cũng thừa nhận khi còn sống cụ B2 chung sống trực tiếp với ông B nhưng các khoản chi phí chăm sóc cụ B2, chi phí điều trị của cụ B2 khi bệnh đều do ông Bé N chi trả, chi các khoản phí thi hành án của cụ B2, các khoản chi phí Luật sư trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T; chi xây dựng an táng, xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đều do ông Bé N chi trả nhưng tại cấp phúc thẩm bà P tự nguyện chịu các khoản chi phí nêu trên với số tiền là đồng là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên công nhận sự tự nguyện của bà P, sửa án sơ thẩm cụ thể Xác định di sản của cụ B là đất lúa chiết thửa 334 thửa cũ 211 tọa lạc tại ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Ông Bé N đã thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L với giá trị chuyển nhượng là đồng, bà P đồng ý yêu cầu ông Bé N chia ½ giá trị của là đồng là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luậtSố tiền đồng mà ông Trần Văn Bé N đã nhận tại Chi cục Thi hành án huyện T, ông Bé N được hưởng đồng, bà P được hưởng đồng. Bà P tự nguyện chịu các khoản chi phí điều trị bệnh, chi phí trong vụ kiện giữa cụ B2 và ông T, chi phí xây mộ, nhà mồ cho cụ B2 đồng. Số tiền còn lại đồng buộc ông Bé N phải chia lại cho bà với số tiền đồng bà P cho rằng đã giao cho vợ ông Trần Văn B, nhưng ông Bé N không thừa nhận. Tòa án cũng đã có thông báo yêu cầu bà P cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh nhưng bà P không cung cấp nên không có cơ sở xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ Luật tố tụng dân lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà P là có căn cứ chấp nhận một phần.[3] Do sửa án sơ thẩm nên án phí dân sự sơ thẩm được xem xét lại theo quy định của pháp luật;Buộc ông Trần Văn Bé N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền được hưởng thừa kế là đồng cụ thể như sau đồng x 5% = đồngBuộc bà Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền được hưởng thừa kế là đồng cụ thể như sau đồng x 5% = đồng.* Án phí dân sự phúc thẩm Ông Trần Văn Bé N không phải nộp án phí dân phúc thẩm theo quy định của pháp các lẽ trên;QUYẾT ĐỊNHCăn cứ vào khoản 2 Điều 308; khoản 1 Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn Bé N. Sửa Bản án số 12/2017/DS-ST, ngày 27/6/2017 của Tòa án nhân dân huyện Bình dụng các Điều 674, 675, 676 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 323, 688, 689 Bộ Luật dân sự năm 2015; Điều 166, 167 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 27, Điều 30 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/6/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị P đối với ông Trần Văn Bé Hủy di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/12/2008 do không hợp Công nhận di chúc mà cụ Nguyễn Thị B2 lập ngày 15/9/2005 để lại di sản cho bà Trần Thị P và Ông Trần Văn Bé N là hợp Buộc ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại phần di sản mà cụ Nguyễn Thị B2 chết để lại theo di chúc lập ngày 15/9/2005 cho bà Trần Thị P cụ thể là Số tiền đồng Hai mươi chín triệu, tám trăm mười lăm ngàn đồng Phần đất diện tích thuộc một phần thửa đất 211, loại đất lúa, tọa lạc ấp H, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long ông Trần Văn Bé N đã nhận và chuyển nhượng cho bà Nguyễn Kim L giá trị chuyển nhượng thự tế là đồng. Do đó, phía ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P 50% giá trị đã chuyển nhượng là đồng Hai trăm năm mươi triệu đồng.Tổng số tiền mà ông Trần Văn Bé N có trách nhiệm giao lại cho bà Trần Thị P là đồng Hai trăm bảy mươi chín triệu, tám trăm mười lăm ngàn đồng.Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân Về án phí dân sự sơ thẩm Buộc ông Trần Văn Bé N nộp đồng Mười sáu triệu, chín trăm chín mươi tám ngàn, bảy trăm đồng án phí dân sự sơ bà Trần Thị P phải nộp đồng Mười ba triệu, chín trăm chín mươi ngàn đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011148 ngày 07/01/2016 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T. Bà P còn phải nộp tiếp số tiền đồng Tám triệu, sáu trăm năm mươi chín nghìn đồng.6/ Về án phí dân sự phúc thẩm Ông Trần Văn Bé N không phải án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả ông Bé N số tiền tạm ứng án phí đồng Ba trăm ngàn đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011823, ngày 10/7/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Các phần khác của quyết định bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đựơc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Bạn đang thắc mắc về câu hỏi cách tóm tắt bản án nhưng chưa có câu trả lời, vậy hãy để tổng hợp và liệt kê ra những top bài viết có câu trả lời cho câu hỏi cách tóm tắt bản án, từ đó sẽ giúp bạn có được đáp án chính xác nhất. Bài viết dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn có thêm những sự lựa chọn phù hợp và có thêm những thông tin bổ tắt bản án DS2-tl3 – DÂN SỰ 2 – Vấn đề 1 – Tắt Bản Án Dân Sự Số 1 PDF – 20 cách tóm tắt bản án dân sự hay nhất 2022 – 20 cách tóm tắt một bản án hay nhất 2022 – sư tóm tắt nội dung vụ án một cách toàn diện6.[PDF] TỔNG QUAN VỀ KỸ NĂNG BÌNH LUẬN hiểu bản án tranh chấp đất đai – Công ty luật tắt bản án sơ thẩm tranh chấp quyền tác giả liên quan đến bộ … hợp 04 bản án Tòa án áp dụng lẽ công bằng để giải năng soạn thảo, yêu cầu, cách viết bản án hình sự sơ thẩmNhững thông tin chia sẻ bên trên về câu hỏi cách tóm tắt bản án, chắc chắn đã giúp bạn có được câu trả lời như mong muốn, bạn hãy chia sẻ bài viết này đến mọi người để mọi người có thể biết được thông tin hữu ích này nhé. Chúc bạn một ngày tốt lành! Top Văn Học -TOP 10 chuyện người con gái nam xương tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 10 ai đã đặt tên cho dòng sông tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 9 ứng dụng tóm tắt văn bản HAY và MỚI NHẤTTOP 10 uy lít xơ trở về tóm tắt HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đông cung HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đôn ki hô tê HAY và MỚI NHẤTTOP 10 tóm tắt đoạn trích mtao mxây HAY và MỚI NHẤT
Đầu vàoTải lên.doc, .docx, .pdf0/300001-34-67-910-1213-1516-1819-2122-2425-2728-3031-3334-3637-39Trình tóm tắt văn bản cho tất cả các loại nội dung được viếtCó được phiên bản cô đọng hơn của bất kỳ văn bản nào bằng Trang web và Trình tóm tắt văn bản của Smodin. Tất cả các loại văn bản có thể được rút ngắn để dễ hiểu hơn, cải thiện khả năng đọc và đọc nhanh hơn. Từ các trang web đầy đủ và các luận văn dài đến các đoạn văn đơn lẻ và các văn bản khác nhau, trình tóm tắt văn bản của chúng tôi sẽ cô đọng nó một cách dễ tóm tắt văn bản là gì?Trình tóm tắt văn bản là một công cụ trực tuyến sử dụng AI và các thuật toán phức tạp để cô đọng một văn bản từ phiên bản dài, chi tiết thành phiên bản ngắn và dễ hiểu. Công cụ tóm tắt chuyển tất cả các điểm chính trong văn bản sang phiên bản cô đọng. Nội dung bạn nhận được chứa một cái nhìn tổng quan đầy đủ về văn bản. Ví dụ dán nội dung có giá trị 2000 từ vào trình tóm tắt có thể dẫn đến phiên bản 200 từ dễ tiêu hóa hơn, loại bỏ gần ¾ văn có thể tóm tắt điều gì?Tóm tắt Bài tiểu luậnTóm tắt SáchTóm tắt Trang webTóm tắt Thông điệpTóm tắt Thư từTóm tắt Tài liệuTóm tắt Tài liệu pháp lýTóm tắt Tài liệu kỹ thuậtTóm tắt BlogTóm tắt Trang webTóm tắt Bài báoTóm tắt Bài viết trên blogTóm tắt Bài báo nghiên cứuTóm tắt Bài báoTóm tắt Luận vănTóm tắt Bài tậpTóm tắt Văn bảnTóm tắt Đoạn vănTóm tắt Câu nóiTóm tắt Bản thảoTóm tắt Sự việcTóm tắt Nghiên cứuTóm tắt Sách hướng dẫnTóm tắt Tiểu thuyếtTóm tắt Xuất bảnTóm tắt Sách giáo khoaTóm tắt ViếtCông cụ tóm tắt hoạt động như thế nào?Trình tóm tắt văn bản của chúng tôi sử dụng các thuật toán AI để “đọc” toàn bộ nội dung, hiểu ý nghĩa của nó và chia nhỏ thành phiên bản cô đọng hơn. Thuật toán nhận ra các chủ đề và quan điểm chính để lưu ý mức độ quan trọng của từng từ, câu, cụm từ và đoạn văn. Bằng cách này, văn bản phụ có thể bị xóa mà không làm tổn hại đến giá trị của nội dung. Do đó, bạn được cung cấp một bản tóm tắt ngắn về văn bản mà bạn đã dán mà không có sự thỏa hiệp. Các trang web phổ biến đã cung cấp tóm tắt các chương sách giáo khoa, truyện ngắn, tiểu thuyết và nhiều hơn nữa trong nhiều năm. Trang web và Trình tóm tắt văn bản của Smodin cải thiện tiện ích của CliffsNotes bằng cách sử dụng AI để tóm tắt bất kỳ văn bản nào, không chỉ những cuốn sách phổ biến, chỉ với một nút cụ tóm tắt văn bản này hoạt động trên những loại nội dung nào?Trình tóm tắt văn bản của chúng tôi hoạt động trên tất cả các loại văn bản, thậm chí cả các trang web đầy đủ. Bạn có thể sao chép và dán từng văn bản vào trình tóm tắt hoặc bạn có thể dán liên kết đến một trang web ở cuối công cụ. Danh sách toàn diện về những gì có thể được tóm tắt nằm ngay bên dưới công cụ nếu bạn muốn biết chính xác những phần nội dung nào hoạt động tốt nhất với công sao bạn sẽ sử dụng một trình tóm tắt?Nén nội dung của bất kỳ văn bản dài nào như một bài nghiên cứu, tiểu luận, báo cáo hoặc sách đều có lợi cho người đọc theo nhiều cách khác nhau. Rất có thể, lý do số một khiến một người sử dụng công cụ tóm tắt là tránh đọc văn bản thực tế. Bản tóm tắt xuất hiện chứa tất cả các điểm quan tâm chính có thể được đọc trong một phần nhỏ thời gian mà ai đó sẽ đọc toàn bộ văn bản. Những lý do cho điều này bao gồm không có đủ thời gian, không có hứng thú với chủ đề, thời hạn sắp đến gần, Một lý do khác khiến ai đó sử dụng trình tóm tắt văn bản là để hiểu rõ hơn về văn bản mà họ đã đọc. Bởi vì công cụ cung cấp phiên bản cô đọng của nội dung được cung cấp, người đọc có thể xác minh khả năng hiểu của họ về các chủ đề chính, chủ đề và điểm quan tâm. Bằng cách này, một công cụ tóm tắt có thể được coi là một hướng dẫn nghiên cứu mạnh mẽ. Mục đích có thể khác nhau đối với các trang web tóm tắt. Tất nhiên, bạn có thể dán liên kết đến một bài đăng blog, bài báo hoặc mẩu tin tức và nhận được một bản tóm tắt như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, một số trang web khó hiểu theo một cách khác. Mục đích của sản phẩm, thương hiệu hoặc dịch vụ có thể không rõ ràng khi quét toàn bộ trang web. Dán liên kết đến trang web đó sẽ cung cấp bản tóm tắt các điểm chính trên trang web đó, có nghĩa là bạn có cái nhìn rõ hơn về những gì công ty hoặc sản phẩm đó sử dụng công cụ tóm tắt văn bản?Nhiều người sử dụng các công cụ tóm tắt vì những lý do khác nhau. Học sinh sử dụng các công cụ loại này vì thông thường học sinh phải đọc một lượng lớn văn bản. Nói một cách đơn giản, không có đủ thời gian để đọc tất cả các văn bản cần thiết trong các khóa học nghiêm túc. Vì vậy, một công cụ tóm tắt văn bản có thể giúp học sinh hoàn thành bài tập đúng thời hạn mà vẫn đảm bảo hiểu nội dung. Học sinh cũng sử dụng các công cụ này để đảm bảo nội dung viết của riêng họ bao gồm chủ đề cần thiết. Giáo viên cũng có nhiều nội dung để đọc, cho dù đó là để chấm điểm các bài báo và xem xét các bài tập của học sinh, hay soạn giáo án. Trình tóm tắt có thể nhanh chóng tạo tổng quan về bất kỳ văn bản nào, cho phép giáo viên tránh xem lại nội dung không liên quan đến chủ đề hoặc tập trung vào các bài tập cần chú ý hơn những bài khác. Các nhà báo và biên tập viên sử dụng các công cụ loại này để cô đọng thông tin thành những mảnh vừa ăn. Điều này cải thiện mức độ dễ đọc của tiêu đề và đoạn giới thiệu. Nhà báo cũng cần trích dẫn nhiều nguồn hoặc tóm tắt toàn bộ bài phát biểu thành một đoạn văn. Việc sử dụng công cụ trình tóm tắt giúp bạn hoàn toàn có thể thực hiện được mà không làm cho một bài viết dài quá mức hoặc hiểu sai những gì ai đó nói. Các biên tập viên cũng có thể sử dụng công cụ này để tránh mất thời gian xem xét các bài báo dài dòng. Họ có thể dán nội dung vào trình tóm tắt và nhận một văn bản thu gọn hiển thị rõ ràng chủ đề của nội dung. Copywriter cũng như sinh viên và các loại nhà văn khác có thể sử dụng công cụ này để tạo một đoạn văn hoặc câu kết thúc. Có thể khó gói gọn toàn bộ tác phẩm vào một đoạn văn, đặc biệt là sau khi đã dành quá nhiều thời gian để viết phần nội dung câu chuyện. Nhiều nhà văn đấu tranh để loại bỏ những phần họ đã gắn bó với hoặc thậm chí chỉ cần tìm những từ phù hợp để kết thúc phần nội dung của họ. Với trình tóm tắt văn bản, người viết có thể chỉ cần dán phiên bản rút gọn của nội dung của họ làm phần kết luận mà không phải hy sinh mục đích của chính bài khác biệt giữa tóm tắt và diễn giảiXin lưu ý rằng Công cụ Tóm tắt Văn bản và Trang web của chúng tôi không diễn giải. Vậy, diễn giải là gì và sự khác biệt giữa tóm tắt và diễn giải là gì? Diễn giải là thay đổi văn bản hiện có thành phiên bản độc đáo của riêng bạn trong khi vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nội dung gốc. Thông thường khi diễn giải, nội dung trở nên ngắn hơn nhưng không được sử dụng như một bản tóm tắt. Thay vào đó, diễn giải lấy thông tin bạn cho là quan trọng nhất và chuyển nó thành từ ngữ của riêng bạn. Tóm tắt chỉ đơn giản là chuyển đổi một đoạn văn bản dài thành một phiên bản ngắn hơn nhiều bằng cách chỉ giữ lại những điểm quan tâm chính. Nó không được viết lại, thay vào đó nó loại bỏ những phần thông tin không cần thiết để cung cấp cho bạn một đoạn ngắn giải thích toàn bộ đoạn văn. Tóm tắt không chống được đạo văn, có nghĩa là nếu bạn sao chép và dán một bản tóm tắt đã tạo, bạn có thể bị gắn cờ vì đạo văn. Tuy nhiên, có những công cụ khác có thể viết lại bản tóm tắt thành một tác phẩm độc đáo như công cụ Text Rewriter của chúng tôiViết lạiTại đây, chúng tôi trả lời những câu hỏi hữu ích và thường gặp nhất về các công cụ tóm tắt văn bản để bạn có thể hiểu rõ hơn về công cụ này được sử dụng để làm gì và cách sử dụng nó đúng cách.
“Bản án” được quу định tại Điều 260 BLTTHS năm 2015. Có hai loại bản án là bản án ѕơ thẩm ᴠà bản án phúc đang хem Cách tóm tắt bản ánẢnh minh họa.* Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa хã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án phải có chữ ký của tất cả thành ᴠiên Hội đồng хét хử.* Về cấu trúc, bản án ѕơ thẩm phải có ba phần phần mở đầu, phần nội dung ᴠà phần quуết định.+ Phần mở đầu của bản án ghi đầу đủ các nội dung Tên Tòa án хét хử ѕơ thẩm; ѕố ᴠà ngàу thụ lý ᴠụ án; ѕố của bản án ᴠà ngàу tuуên án; họ tên của các thành ᴠiên Hội đồng хét хử, Thư ký Tòa án, Kiểm ѕát ᴠiên; họ tên, ngàу, tháng, năm ѕinh, nơi ѕinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ ᴠăn hóa, dân tộc, tiền án, tiền ѕự của bị cáo; ngàу bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ѕinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài ѕản, người phiên dịch, người dịch thuật ᴠà những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương ѕự, người đại diện của họ; ѕố, ngàу, tháng, năm của quуết định đưa ᴠụ án ra хét хử; хét хử công khai hoặc хét хử kín; thời gian ᴠà địa điểm хét хử;+ Phần nội dung của bản án bao gồm 02 phần là “nhận thấу” ᴠà “хét thấу”.– Phần “nhận thấу” trình bàу các nội dungSố, ngàу, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quуết định truу tố; tên Viện kiểm ѕát truу tố; hành ᴠi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm ѕát truу tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình ѕự ᴠà mức hình phạt, hình phạt bổ ѕung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm ѕát đề nghị áp dụng đối ᴠới bị cáo; хử lý ᴠật chứng;Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương ѕự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;Cuối phần nàу ghi “Sau khi хem хét, kiểm tra những tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa, qua ᴠiệc хét hỏi ᴠà tranh luận tại phiên tòa’’ ᴠà chuуển ѕang phần “хét thấу”.– Phần “хét thấу” trình bàу nội dungNhận định của Hội đồng хét хử trên cơ ѕở phân tích những chứng cứ хác định có tội, chứng cứ хác định không có tội, хác định bị cáo có tội haу không ᴠà nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật Hình ѕự ᴠà của ᴠăn bản quу phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình ѕự ᴠà cần phải хử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ хác định bị cáo không có tội ᴠà ᴠiệc giải quуết khôi phục danh dự, quуền ᴠà lợi ích hợp pháp của họ theo quу định của pháp luật;Phân tích lý do mà Hội đồng хét хử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, уêu cầu, đề nghị của Kiểm ѕát ᴠiên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương ѕự ᴠà người đại diện, người bảo ᴠệ quуền ᴠà lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;Phân tích tính hợp pháp của các hành ᴠi, quуết định tố tụng của Điều tra ᴠiên, Kiểm ѕát ᴠiên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truу tố, хét хử.– Phần quуết định của bản án ghi những quуết định của Hội đồng хét хử ᴠề từng ᴠấn đề phải giải quуết trong ᴠụ án. Nếu bị cáo phạm tội thì ghi tuуên bố bị cáo phạm tội gì; áp dụng điểm, khoản, điều luật của Bộ luật Hình ѕự để хử phạt bị cáo ᴠà hình phạt cụ thể; các biện pháp tư pháp; án phí hình ѕự ᴠà án phí dân ѕự ѕơ thẩm. Cuối cùng là ghi quуền kháng cáo đối ᴠới bản thêm Danh Sách 5 Thực Đơn Ăn Dặm Cho Bé 5 Tháng Kiểu Nhật Cho Bé 5Trường hợp có quуết định phải thi hành ngaу thì ghi rõ quуết định đó. Đó là quуết định ᴠề ᴠiệc trả tự do ngaу tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam ᴠề một tội khác theo quу định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình ѕự.* Bản án phúc thẩm cũng bao gồm ba phần như bản án ѕơ thẩm. Trong đó+ Phần mở đầu của bản án ghi đầу đủ các ᴠấn đề tên Tòa án хét хử phúc thẩm; ѕố ᴠà ngàу thụ lý ᴠụ án; ѕố của bản án ᴠà ngàу tuуên án; họ tên của các thành ᴠiên Hội đồng хét хử, Thư ký Tòa án, Kiểm ѕát ᴠiên; họ tên, ngàу, tháng, năm ѕinh, nơi ѕinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ ᴠăn hóa, dân tộc, tiền án, tiền ѕự của bị cáo có kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có хem хét; ngàу bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ѕinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch ᴠà những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương ѕự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm ѕát có kháng nghị; хét хử công khai hoặc хét хử kín; thời gian ᴠà địa điểm хét хử;+ Phần nội dung của bản án bao gồm 02 phần là “nhận thấу” ᴠà “хét thấу”.– Phần “nhận thấу” trình bàу tóm tắt nội dung ᴠụ án, quуết định trong bản án ѕơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị;– Phần “nhận thấу” trình bàу nhận định của Hội đồng хét хử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình ѕự ᴠà của ᴠăn bản quу phạm pháp luật khác mà Hội đồng хét хử phúc thẩm căn cứ để giải quуết ᴠụ án;– Phần quуết định của bản án ghi quуết định của Hội đồng хét хử phúc thẩm ᴠề từng ᴠấn đề phải giải quуết trong ᴠụ án do có kháng cáo, kháng nghị, ᴠề án phí ѕơ thẩm, phúc 260. Bản án1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa хã hội chủ nghĩa Việt án phải có chữ ký của tất cả thành ᴠiên Hội đồng хét Bản án ѕơ thẩm phải ghi rõa Tên Tòa án хét хử ѕơ thẩm; ѕố ᴠà ngàу thụ lý ᴠụ án; ѕố của bản án ᴠà ngàу tuуên án; họ tên của các thành ᴠiên Hội đồng хét хử, Thư ký Tòa án, Kiểm ѕát ᴠiên; họ tên, ngàу, tháng, năm ѕinh, nơi ѕinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ ᴠăn hóa, dân tộc, tiền án, tiền ѕự của bị cáo; ngàу bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ѕinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài ѕản, người phiên dịch, người dịch thuật ᴠà những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương ѕự, người đại diện của họ; ѕố, ngàу, tháng, năm của quуết định đưa ᴠụ án ra хét хử; хét хử công khai hoặc хét хử kín; thời gian ᴠà địa điểm хét хử;b Số, ngàу, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quуết định truу tố; tên Viện kiểm ѕát truу tố; hành ᴠi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm ѕát truу tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình ѕự ᴠà mức hình phạt, hình phạt bổ ѕung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm ѕát đề nghị áp dụng đối ᴠới bị cáo; хử lý ᴠật chứng;c Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương ѕự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;d Nhận định của Hội đồng хét хử phải phân tích những chứng cứ хác định có tội, chứng cứ хác định không có tội, хác định bị cáo có tội haу không ᴠà nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình ѕự ᴠà của ᴠăn bản quу phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình ѕự ᴠà cần phải хử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ хác định bị cáo không có tội ᴠà ᴠiệc giải quуết khôi phục danh dự, quуền ᴠà lợi ích hợp pháp của họ theo quу định của pháp luật;đ Phân tích lý do mà Hội đồng хét хử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, уêu cầu, đề nghị của Kiểm ѕát ᴠiên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương ѕự ᴠà người đại diện, người bảo ᴠệ quуền ᴠà lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;e Phân tích tính hợp pháp của các hành ᴠi, quуết định tố tụng của Điều tra ᴠiên, Kiểm ѕát ᴠiên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truу tố, хét хử;g Quуết định của Hội đồng хét хử ᴠề từng ᴠấn đề phải giải quуết trong ᴠụ án, ᴠề án phí ᴠà quуền kháng cáo đối ᴠới bản án. Trường hợp có quуết định phải thi hành ngaу thì ghi rõ quуết định Bản án phúc thẩm phải ghi rõa Tên Tòa án хét хử phúc thẩm; ѕố ᴠà ngàу thụ lý ᴠụ án; ѕố của bản án ᴠà ngàу tuуên án; họ tên của các thành ᴠiên Hội đồng хét хử, Thư ký Tòa án, Kiểm ѕát ᴠiên; họ tên, ngàу, tháng, năm ѕinh, nơi ѕinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ ᴠăn hóa, dân tộc, tiền án, tiền ѕự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị ᴠà những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có хem хét; ngàу bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi ѕinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch ᴠà những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương ѕự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm ѕát có kháng nghị; хét хử công khai hoặc хét хử kín; thời gian ᴠà địa điểm хét хử;b Tóm tắt nội dung ᴠụ án, quуết định trong bản án ѕơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng хét хử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình ѕự ᴠà của ᴠăn bản quу phạm pháp luật khác mà Hội đồng хét хử phúc thẩm căn cứ để giải quуết ᴠụ án;c Quуết định của Hội đồng хét хử phúc thẩm ᴠề từng ᴠấn đề phải giải quуết trong ᴠụ án do có kháng cáo, kháng nghị, ᴠề án phí ѕơ thẩm, phúc Đạt
Uploaded byTrần Mai Phúc Hiền 0% found this document useful 0 votes3K views2 pagesCopyright© © All Rights ReservedAvailable FormatsDOCX, PDF, TXT or read online from ScribdShare this documentDid you find this document useful?Is this content inappropriate?Report this Document0% found this document useful 0 votes3K views2 pagesTóm Tắt Bản Án Dân Sự Số 1Uploaded byTrần Mai Phúc Hiền Full descriptionJump to Page You are on page 1of 2Search inside document You're Reading a Free Preview Page 2 is not shown in this preview. Buy the Full Version Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime.
Sử dụng tài nguyên này để viết một tình huống ngắn gọn như một chuyên gia Hình ảnh VStock LLC / Tanya Constantine / Getty Viết một bản tóm tắt tình huống có thể khá dễ dàng khi bạn đã định dạng được. Mặc dù hướng dẫn này tập trung nhiều hơn vào cấu trúc của một bản tóm tắt, bạn cũng nên giữ hầu hết các yếu tố khi thực hiện một bản tóm tắt. Đọc qua một trường hợp trước khi bạn bắt đầu tóm tắt, sau đó tập trung vào các phần quan trọng của trường hợp, những phần này sẽ trở thành các yếu tố của bản tóm tắt Độ khó Trung bình Thời gian yêu cầu Phụ thuộc vào độ dài của trường hợp Đây là cách Sự kiện Xác định chính xác các sự kiện quyết định của một trường hợp, tức là những sự kiện tạo ra sự khác biệt trong kết quả. Mục tiêu của bạn ở đây là có thể kể câu chuyện của vụ án mà không bỏ sót bất kỳ thông tin thích hợp nào nhưng cũng không bao gồm quá nhiều sự kiện không liên quan; cần một số thực hành để chọn ra các sự kiện quyết định, vì vậy đừng nản lòng nếu bạn trượt điểm trong vài lần đầu tiên. Trên hết, hãy đảm bảo rằng bạn đã đánh dấu rõ ràng tên và vị trí của các bên trong vụ việc Nguyên đơn / Bị đơn hoặc Người kháng cáo / Người kháng cáo . Lịch sử thủ tục Ghi lại những gì đã xảy ra theo thủ tục trong vụ án cho đến thời điểm này. Cần lưu ý ngày tháng của hồ sơ vụ án, chuyển động của bản án tóm tắt, phán quyết của tòa án, phiên tòa và bản án hoặc bản án, nhưng thông thường đây không phải là một phần cực kỳ quan trọng của một bản tóm tắt vụ án trừ khi quyết định của tòa án dựa nhiều vào các quy tắc tố tụng — hoặc trừ khi bạn lưu ý rằng giáo sư của bạn thích tập trung vào lịch sử thủ tục. Vấn đề được trình bày Trình bày vấn đề chính hoặc các vấn đề trong vụ án dưới dạng câu hỏi, tốt nhất là câu trả lời có hoặc không, điều này sẽ giúp bạn trình bày rõ ràng hơn vấn đề trong phần tiếp theo của bản tóm tắt vụ việc. Nắm giữ Việc nắm giữ phải trả lời trực tiếp cho câu hỏi trong Vấn đề được trình bày, bắt đầu bằng “có” hoặc “không” và giải thích bằng “bởi vì…” từ đó. Nếu ý kiến nói rằng “Chúng tôi nắm giữ…” thì đó là sự nắm giữ; Tuy nhiên, một số khoản nắm giữ không dễ xác định, vì vậy hãy tìm các dòng trong ý kiến trả lời câu hỏi Vấn đề đã trình bày của bạn. Nguyên tắc của Pháp luật Trong một số trường hợp, điều này sẽ rõ ràng hơn những trường hợp khác, nhưng về cơ bản bạn muốn xác định nguyên tắc của luật mà thẩm phán hoặc công lý dựa vào đó để giải quyết vụ án. Đây là điều bạn thường nghe gọi là “luật chữ đen”. Lý luận pháp lý Đây là phần quan trọng nhất trong bản tóm tắt của bạn vì nó mô tả lý do tại sao tòa án lại phán quyết theo cách mà tòa án đã làm; một số giáo sư luật tập trung vào các sự kiện nhiều hơn những người khác, một số nghiên cứu về lịch sử tố tụng, nhưng tất cả đều dành nhiều thời gian nhất cho lý luận của tòa án vì nó kết hợp tất cả các phần của vụ án được cuộn lại thành một, mô tả việc áp dụng nguyên tắc pháp luật cho các sự kiện của vụ việc, thường trích dẫn các ý kiến và lý luận của tòa án khác hoặc các cân nhắc về chính sách công để trả lời vấn đề được trình bày. Phần tóm tắt này của bạn theo dõi từng bước lập luận của tòa án, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn cũng ghi lại nó mà không có lỗ hổng trong logic. Đồng tình / Không đồng tình ý kiến Bạn không cần phải dành quá nhiều thời gian cho phần này ngoài việc xác định chính xác quan điểm chính của thẩm phán đồng tình hoặc bất đồng với ý kiến và cơ sở của đa số. Các ý kiến đồng tình và bất đồng quan điểm thu hút rất nhiều giáo sư luật về Phương pháp Socrate , và bạn có thể sẵn sàng bằng cách đưa phần này vào bản tóm tắt trường hợp của mình. Tầm quan trọng đối với lớp học Mặc dù có tất cả những điều trên sẽ cung cấp cho bạn một bản tóm tắt đầy đủ, bạn cũng có thể muốn ghi một số lưu ý về lý do tại sao trường hợp này lại quan trọng liên quan đến lớp học của bạn. Ghi lại lý do tại sao trường hợp này được đưa vào bài tập đọc của bạn tại sao việc đọc lại quan trọng và bất kỳ câu hỏi nào của bạn về trường hợp này. Mặc dù các trường hợp tóm tắt luôn hữu ích, nhưng bản tóm tắt của bạn là quan trọng nhất trong bối cảnh của lớp học mà nó dành cho. Những gì bạn cần Sổ tình huống Giấy và bút hoặc máy tính Sự chú ý đến chi tiết
cách tóm tắt bản án