An Giang mạnh tay cấm khai thác cá “trời cho”. (Dân trí) - Lũ về, hàng trăm tấn cá linh xuất hiện và khi nước lũ rút, loại cá này cũng “biến mất”. Chính vì sự xuất hiện đặc biệt đó nên loài cá này còn được gọi là cá “trời cho”. Năm nay, trong khoảng thời gian
Phú Quốc (Kiên Giang), đơn vị vừa tiếp nhận vụ việc vớt được 9 người Trung Quốc trôi dạt trên vùng biển Phú Quốc. Theo thông tin ban đầu, vào khoảng 0 giờ 30 ngày 23/9, ông Phạm Xuân Hoàng (43 tuổi, ngụ phường An Thới, TP .Phú Quốc) là thuyền trưởng một tàu cá phát
Qua kiểm tra nhà chức trách xác định đây là có trôi giống. Khoảng 10 ngày nay, nhiều chợ vùng Tứ giác Long Xuyên xuất hiện rất nhiều “cá linh” non với giá 120.000-150.000 đồng/kg. Mùa lũ năm ngoái, cá linh non giá khoảng 80.000 đồng/kg. Cá linh mùa lũ ở An Giang. Ảnh: Ái Nam
Dân trâi tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Câu 1. ( 0,5 điểm) Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào?
Một xác cá voi 10 tấn trôi vào vùng biển Bạc Liêu. (Ảnh: Nhật Bình/TTXVN) Ngày 25/2, Ủy ban Nhân dân xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xác nhận người dân ấp Bỏ Hủ, xã Tam Giang Đông vừa lai dắt một xác cá voi (cá Ông) lớn vào bờ để an táng theo phong tục địa
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo,mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió… (ngữ văn 8 tập 2 bài Quê Hương sgk/16-17) câu 1:nêu nội dung chính của đoạn
irLp. Cá Mèo Trường Giang Sao - Hung dữ và ít được khuyến khích nuôi Cá Mèo Trường Giang Sao Synodontis eupterus có nguồn gốc từ lưu vực sông Nile trắng, sông Volta và sông Chad cũng như các sông nhánh xung quanh. Chúng sống ở những nơi đáy sông có nhiều đá và gỗ, thảm thực vật tương đối thưa thớt. Cá Mèo Trường Giang Sao thường kiếm ăn bên trong mọi hang đá và kẽ hở cũng như xung quanh các khúc gỗ và rễ cây ngập nước để tìm bất kỳ loại thực vật ăn được, tảo hoặc thịt nào mà nó có thể tìm thấy. Trong khi trong môi trường sống ở sông bản địa của chúng, không có gì lạ khi loài này phát triển chiều dài lên tới 31cm, các mẫu vật trong bể cá hiếm khi có chiều dài vượt quá 25cm với kích thước tối đa là 20cm phổ biến hơn nhiều. Hãy cùng MicroInfluencer tìm hiểu chi tiết về dòng cá độc đáo này nhé! Thông tin tác giả Tác giả Thông tin cơ bản Tên miền Ngày đăng ký 30-11-2019 Ngày hết hạn 30-11-2023 Chủ sở hữu tên miền Trịnh Xuân Sơn Chủ sở hữu tên miềnTrịnh Xuân Sơn Đề xuất của chúng tôiNên đọc Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Cá Mèo Trường Giang Sao - Hung dữ và ít được khuyến khích nuôi” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Cá Mèo Trường Giang Sao - Hung dữ và ít được khuyến khích nuôi Giới thiệu về Cá Mèo Trường Giang Sao Hướng dẫn setup bể nuôi Cá Mèo Trường Giang Sao 7 LÝ DO NÊN CHO TRẺ THAM GIA CÁC KHÓA HỌC HÈ Những điều cần biết trước khi nuôi Chuột Lang Guinea Pig Trả lời câu hỏi San hô mềm gì là? Hướng dẫn nuôi Chuột nhảy Gerbil từ A - Z Hướng dẫn nuôi Ếch Cây Bụng Trắng toàn tập 7 LÝ DO NÊN CHO TRẺ THAM GIA CÁC KHÓA HỌC HÈ Những điều cần biết trước khi nuôi Chuột Lang Guinea Pig Cá trường giang hổ từ lâu đã trở thành loài cá cảnh yêu thích của những người đam mê cá. Tuy nhiên, nếu ai đã từng nuôi loài cá này đều biết chúng không nên nuôi trong bể thủy sinh. Vì chúng thường ăn lá mềm của các loại cây thủy sinh. Chúng nên được nuôi trong các thùng rỗng có đáy cát, sỏi và gỗ lũa. Thông tin tác giả Tác giả Thông tin cơ bản Tên miền Ngày đăng ký 29-01-2022 Ngày hết hạn 29-01-2024 Chủ sở hữu tên miền Hoàng Thế Linh Cập nhật mới nhất09/07/2022 Chủ sở hữu tên miềnHoàng Thế Linh Đề xuất của chúng tôiNên đọc sau Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Cá trường giang hổ – loài cá có hình dạng kỳ lạ sống rất khỏe” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Cá trường giang hổ – loài cá có hình dạng kỳ lạ sống rất khỏe Đặc điểm của cá trường giang hổ Cá trường giang hổ ăn gì ? Cách tạo môi trường sống cho cá trường giang hổ như thế nào ? Quá trình sinh sản cho cá trường giang hổ Quy trình thả cá trường giang hổ vào bể nuôi đúng cách. Tìm mua cửa hàng bán cá trường giang hổ ở đâu uy tín? Câu Hỏi Thường gặp Nội dung CỘNG ĐỒNG YÊU SINH VẬT CẢNH VIỆT NAM Cá Trường Giang Hổ đặc điểm sinh học và cách chăm sóc Cá trường giang hổ được nhiều người chơi yêu thích bởi có ngoại hình đặc biệt, sức sống khỏe, tuổi thọ cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách nuôi loài cá này vì tập tính của chúng khác hoàn toàn so với nhiều loài cá cảnh khác. Bài viết sau đây, sẽ chia sẻ tới bạn kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá trường giang hổ, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức để sớm sở hữu đàn cá khỏe mạnh và xinh đẹp. Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Cá Trường Giang Hổ đặc điểm sinh học và cách chăm sóc” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Cá Trường Giang Hổ đặc điểm sinh học và cách chăm sóc 1 Giới thiệu về cá trường giang hổ 2 Cách nuôi cá trường giang hổ Cách lựa chọn cá trường giang hổ Chọn bể cá trường giang hổ Lựa chọn bộ lọc bể cá Các bước thả cá vào bể Thức ăn cho cá Vệ sinh bể cá trường giang hổ Chăm sóc sức khỏe cho cá How to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang in Quận 9 by Bus? Wondering how to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang in Quận 9, Vietnam? Moovit helps you find the best way to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang with step-by-step directions from the nearest public transit station. Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “How to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang in Quận 9 by Bus?” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết How to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang in Quận 9 by Bus? See Lẩu Cá Đuối Trường Giang, Quận 9, on the map Directions to Lẩu Cá Đuối Trường Giang Quận 9 with public transportation How to get to Lẩu Cá Đuối Trường Giang by Bus? From 4S Riverside, Thủ Đức From Ngã Tư Bình Phước, Thủ Đức From Chợ Đầu Mối Thủ Đức, Thủ Đức From Nhà Thờ Thủ Đức, Thủ Đức From Metro An Phú, Quận 2 From Cầu Bình Lợi, Thủ Đức Cá trường giang hổ – Thông tin về cá trường giang hổ Cá trường giang hổ không nên nuôi trong bể thủy sinh, vì chúng thường ăn lá non của cây thủy sinh, cá trường giang hổ thích hợp nuôi bể nền đáy cát với một ít đá sỏi và giá thể cây khô. Cá ưa môi trường nước giàu ôxy và khá nhạy cảm với nồng độ nitrít cao, cần bố trí đủ máy sục khí và máy lọc, thay nước định kỳ. Dưới đây là một số thông tin về cá trường giang hổ. Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Cá trường giang hổ – Thông tin về cá trường giang hổ” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Cá trường giang hổ – Thông tin về cá trường giang hổ Thông tin cá trường giang hổ Đặc điểm sinh học cá trường giang hổ Kỹ thuật nuôi cá trường giang hổ Thị trường mua bán, giá bán cá trường giang hổ BÀI VIẾT LIÊN QUAN Anh nông dân Cao Lan sáng tạo máy tróc vỏ, thái sắn Bắc Giang Trại lợn trên 3 tỷ đồng Quảng Ngãi Một nông dân cải tiến máy tuốt lúa thông thường thành máy tuốt lúa đa năng Làm sao để đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang ở Quận 9bằng Xe buýt? Bạn muốn biết cách đến được Lẩu Cá Đuối Trường Giang trong Quận 9, Việt Nam? Moovit giúp bạn tìm cách tốt nhất để đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang với hướng dẫn từng bước từ trạm trung chuyển công cộng gần nhất. Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Làm sao để đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang ở Quận 9bằng Xe buýt?” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Làm sao để đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang ở Quận 9bằng Xe buýt? Xem Lẩu Cá Đuối Trường Giang, Quận 9, trên bản đồ Hướng đi đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang Quận 9 bằng phương tiện công cộng Làm sao để đến Lẩu Cá Đuối Trường Giang bằng Xe buýt? Từ 4S Riverside, Thủ Đức Từ Ngã Tư Bình Phước, Thủ Đức Từ Chợ Đầu Mối Thủ Đức, Thủ Đức Từ Nhà Thờ Thủ Đức, Thủ Đức Từ Metro An Phú, Quận 2 Từ Cầu Bình Lợi, Thủ Đức Cá mèo trường Giang Sao có hình dáng đặc trưng với cơ thể dẹp bên, thân tròn và mõm hình tam giác. Chiều dài của chúng thường dao động từ 15 đến 20 cm, tuy nhiên, trong điều kiện thuần chủng, có thể đạt đến kích thước lớn hơn. Thông tin tác giả Tác giả Thông tin cơ bản Tên miền Ngày đăng ký 23-02-2018 Ngày hết hạn 23-02-2024 Chủ sở hữu tên miền Nguyễn Thanh Tùng Chủ sở hữu tên miềnNguyễn Thanh Tùng Đề xuất của chúng tôiNên đọc Giới thiệu bài viết Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cá trường giang - Thông tin, đặc điểm, cách nuôi”, trong bài viết “Cá Mèo Trường Giang Sao” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Cá Mèo Trường Giang Sao Giới thiệu sản phẩm 1. Thông tin về dòng cá Mèo Trường Giang Sao 2. Cách thiết lập bể nuôi cá Mèo Trường Giang Sao Chính sách vận chuyển, giao nhận 1. PHẠM VI ÁP DỤNG 2. HÌNH THỨC ÁP DỤNG 3. THỜI GIAN GIAO HÀNG 4. TRÁCH NHIỆM VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN. 5. CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC Qua bài viết này đã tổng hợp lại cho các bạn 7 điều cần cần biết về cá trường giang. Đây là nội dung được đội ngũ Vpet biên soạn lại từ nhiều nguồn, hy vọng các bạn đã tìm được những thông tin bổ ích trong bài viết này, hãy ủng hộ Vpet trong những bài viết và kiến thức mới nhé!!
Cá heo sông Trường Giang Trung Quốc, một trong những loài động vật có vú lâu đời nhất trên trái đất, được cho là đã xuất hiện trở lại sau nhiều năm mất tích. Những người làm công tác bảo tồn ở Trung Quốc tin rằng họ vừa nhìn thấy cá heo sông Trường Giang xuất hiện trở lại sau khi chúng được tuyên bố tuyệt chủng cách đây một thập Guardian, một nhóm người yêu thiên nhiên nói họ đã nhìn thấy loài vật vốn được mệnh danh là "nữ thần Trường Giang" trên một nhánh của dòng sông này đoạn chảy qua thành phố Vu Hồ, tỉnh An Huy vào tuần trước."Không sinh vật nào có thể nhảy lên khỏi mặt nước sông Dương Tử như thế", Song Qi, trưởng nhóm nói trên, chia sẻ với tờ Sixth Tone. "Tất cả những người chứng kiến, bao gồm ngư dân, đều tin rằng đó là một con baiji".Cá heo "baiji", loài vật đặc hữu sống ở hạ lưu sông Trường Giang, Trung Quốc. Ảnh AFP.Baiji âm Hán Việt bạch ký, hay cá heo vây trắng, là tên Trung Quốc của loài cá heo nước ngọt đặc hữu sống ở hạ lưu sông Dương Tử tên gọi khác của Trường Giang từ cách đây 20 triệu năm. Năm 2006, các nhà khoa học tuyên bố "nữ thần Trường Giang" đã tuyệt chủng sau 6 tuần tìm kiếm nhưng bất với Guardian, Song cho biết nhóm của ông đã bắt đầu chuyến khám phá dọc sông Trường Giang từ hôm 30/9. Sáng 4/10, ông nhìn thấy một "chấm trắng" trồi lên trên mặt sông, ngay sau đó một "vùng sáng trắng" xuất hiện lấp loáng. Cảnh tượng lặp lại vài giây sau khiến ông tin rằng đó là một con Song thừa nhận ông không phải chuyên gia về loài vật và không hoàn toàn chắc chắn "nữ thần Trường Giang" quay trở lại. Tuy nhiên, Song nói những ngư dân địa phương cùng chứng kiến cảnh đó đều cam đoan rằng đó chính là loài cá heo được cho đã tuyệt các nhà khoa học, vào những năm 1950, sông Trường Giang là nơi sinh sống của hàng nghìn con cá heo vây trắng đặc hữu. Tuy nhiên, đến cuối thập niên 1980, số lượng loài này đã giảm xuống chỉ còn khoảng 200. Đây được cho là hệ quả của việc xây thủy điện, đánh bắt ồ ạt, tình trạng ô nhiễm cũng như hoạt động của tàu thuyền qua lại trên sông Trường Zing
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ VĂN PHƯƠNG THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRƯỜNG GIANG Prochilodus lineatus LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN 2010 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ VĂN PHƯƠNG THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRƯỜNG GIANG Prochilodus lineatus LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. BÙI MINH TÂM 2010 2 LỜI CẢM TẠ Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã được sự tận tình giúp đỡ của quý thầy cô Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ. Nhân đây tôi xin bài tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Thuỷ sản và quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn, thầy Bùi Minh Tâm đã thường xuyên quan tâm giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện đề tài. Cám ơn các anh ở trong trại cá đặc biệt là Nguyễn Hồng Quyết Thắng và tập thể lớp nuôi trồng thuỷ sản khoá 32 đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn.!.. Võ Văn Phương …………….……….. 3 TÓM TẮT Sử dụng LH-RHa kết hợp với Dom trong sinh sản nhân tạo cá Trường Giang Prochilodus lineatus được thực hiện tại trại cá Thực nghiệm - Khoa Thuỷ sản - Đại học Cần Thơ. Thời gian thực hiện từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 7 năm 2010. Khi kích thích cá Trường Giang Prochilodus lineatus sinh sản nhân tạo bằng LH-RHa kết hợp 10 mg Dom với 3 liều khác nhau 80 µg, 100 µg, 120 µg/kg cá cái đều có tác dụng kích thích cá đẻ. Các chỉ tiêu về sinh sản dao động giữa 3 liều Thời gian hiệu ứng 9 giờ 06 đến 10 giờ 05 phút, tỉ lệ thụ tinh 37,67 - 82,33%, tỉ lệ nở 80,53 - 88,26%, tỉ lệ sống 70,33 - 88,99%, sức sinh sản thực tế - trứng/kg cá cái, đường kính trứng trương nước 2,74±0,3 mm. Trong 3 liều lượng LH-RHa kích thích cá Trường Giang sinh sản, kích thích với liều 80 µg/kg cá cái cho tỉ lệ cá đẻ 100%, tỉ lệ thụ tinh 82,33%, tỉ lệ nở 88,26%, sức sinh sản tương đối thực tế trứng/kg là cao nhất. Như vậy trong phạm vi thí nghiệm này, liều lượng LH-RHa sử dụng cho hiệu quả cao nhất là 80 µg/kg cá cái. Cá Trường Giang sau khi hết noãn hoàng được ương trong bể xi măng với mật độ 1000 con/m2 trong 3 môi trường dinh dưỡng, vi khuẩn, dinh dưỡng + vi khuẩn. Sau 30 ngày ương tỉ lệ sống của cá ở 3 môi trường lần lược là 43,6±20,15%, 42,67±11,59%, 47,60±3,54% và trọng lượng trung bình lần lược là 0,147±0,1602 g, 0,2076±0,2057 g, 0,2259±0,4038 g có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê p<0,05. Trong khi đó chiều dài trung bình của cá ở môi trường dinh dưỡng 20,173± mm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với môi trường vi khuẩn 23,156±0,610 mm, môi trường dinh dưỡng + vi khuẩn chiều dài trung bình của cá đem ương 21,778±0,749 mm có khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê so với 2 môi trường khác. Môi trường dinh dưỡng + vi khuẩn có chiều dài trung bình nhỏ hơn vi khuẩn nhưng có trọng lượng trung bình 0,2259±0,4038 mm/ngày và tỉ lệ sống 47,6±3,54% cao nhất, so về hiệu quả thì môi trường dinh dưỡng + vi khuẩn có hiệu quả nhất. 4 MỤC LỤC Lời cảm tạ ....................................................................................................... i Tóm tắt........................................................................................................... ii Danh sách bảng .............................................................................................. v Danh sách hình.............................................................................................. vi Chương 1 Đặt vấn đề...................................................................................... 1 Giới thiệu............................................................................................. 1 Mục tiêu của đề tài............................................................................... 2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 2 Mục tiêu lâu dài............................................................................. 2 Nội dung đề tài..................................................................................... 2 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài.................................................. 3 Chương 2 Tổng quan tài liệu .......................................................................... 4 Đặc điểm sinh học cá Trường Giang Prochilodus lineatus ................ 4 Phân loại........................................................................................ 4 Đặc điểm hình thái ........................................................................ 4 Phân bố ......................................................................................... 4 Dinh dưỡng ................................................................................... 5 Đặc điểm sinh trưỡng .................................................................... 5 Đặc điểm sinh sản.......................................................................... 5 Các loại thuốc ...................................................................................... 5 HCG Human Chorionic Gonadotropin ...................................... 5 LH-RHa Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog............ 5 Não thùy Tuyến yên .................................................................... 6 Sản phẩm khác..................................................................................... 6 Vime-Bitech Vi khuẩn................................................................. 6 Green Water Dinh dưỡng............................................................ 6 Những nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo ............................................. 7 Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................. 9 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 9 Dụng cụ......................................................................................... 9 Thuốc và hóa chất.......................................................................... 9 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 9 Cá bố mẹ ....................................................................................... 9 Chọn lựa cá cái........................................................................... 9 Các nghiệm thức kích thích sinh sản........................................... 10 Các nghiệm thức ương................................................................. 10 Các bước thực hiện...................................................................... 10 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh sản.................................................. 11 Các chỉ tiêu kỹ thuật ương cá....................................................... 11 Xử lý số liệu ................................................................................ 12 Cương 4 Kết quả và thảo luận ...................................................................... 13 Kết quả sinh sản nhân tạo cá Trường Giang Prochilodus lineatus bằng LH-RHa kết hợp với Dom ........................................................................ 13 Thí nghiệm lần 1 ......................................................................... 13 5 Thí nghiệm lần 2 ......................................................................... 13 Thí nghiệm lần 3 ......................................................................... 14 Thời gian hiệu ứng thuốc.......................................................... 14 Sức sinh sản của cá Trường Giang so với một số loài cá khác... 15 Quá trình phát triển phôi của cá Trường Giang Prochilodus lineatus15 Kết quả ương cá trường giang Prochilodus lineatus ........................ 18 Một số yếu tố môi trường bể ương cá Trường Giang Prochilodus lineatus ................................................................................................ 18 So sánh sự tăng trưởng về chiều dài của cá .................................. 18 So sánh sự tăng trưởng về trọng lượng và tỉ lệ sống của cá .......... 19 Chương 5 Kết luận và đề xuất ...................................................................... 20 Kết luận ............................................................................................. 20 Đề xuất .............................................................................................. 20 Tài liệu tham khảo........................................................................................ 20 Phụ lục ......................................................................................................... 23 6 DANH SÁCH BẢNG 1. Bảng Thí nghiệm kết hợp LH-RHa và Dom kích thích sinh sản nhân tạo cá Trường Giang ....................................................................................... 10 2. Bảng Thí nghiệm sử dụng các môi trường khác nhau để ương cá Trường Giang.................................................................................................. 10 3. Bảng Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần một ....................................... 13 4. Bảng Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 2 ........................................... 14 5. Bảng Kết quả sinh sản cá Trường Giang lần 3 ........................................... 14 6. Bảng Thời gian hiệu ứng của cá Trường Giang.......................................... 15 7. Bảng Quá trình phát triển phôi của cá Trưưòng Giang nhiêt độ dao động 28 - 30°C ................................................................................................ 16 8. Bảng Các yếu tố của môi trường bể ương được đo vào 9h00 phút mỗi ngày ................................................................................................................ 18 9. Bảng Sinh trưởng về chiều dài cá ở các môi trường khác nhau sau 30 ngày ................................................................................................................ 18 10. Bảng Sinh trưởng về trọng lượng và tỉ lệ sống của cá ở các môi trường khác nhau ............................................................................................ 19 7 DANH SÁCH HÌNH 1. Hình Hình thái ngoài cá Trường Giang.......................................................4 2. Hình Cá cái.................................................................................................9 3. Hình Cá đực ............................................................................................... 9 4. Hình Quá trình phát triển phôi của cá Trường Giang ................................ 17 8 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giới thiệu Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân ta đã biết thả cá, nhưng cho đến đầu năm 1963 nguồn giống đưa vào nuôi thương phẩm các loài cá nước ngọt vẫn phải lấy ngoài tự nhiên. Hàng năm, vào tháng 5 - 6 người dân ven sông Hồng thường vớt cá bột Mè trắng, cá Trôi và các loại cá khác để đưa vào nuôi. Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm vào tháng 4 - 6, người nuôi cá thường vớt cá Tra, Basa giống trên hệ thống sông Tiền và sông Hậu, phục vụ cho nghề nuôi cá nước ngọt tại địa phương Đàm Bá Long, 2007. Tại Việt Nam, cá Chép là đối tượng được nuôi từ lâu đời, đặc biệt là ở những vùng miền núi, vùng dân tộc ít người, một số loài khác cũng được đưa vào ao nuôi như cá Trắm cỏ, cá Trôi, cá Trê... Ngoài việc đưa các đối tượng cá mới vào nuôi trong ao với diện tích ngày càng tăng, năng suất sản lượng ngày càng cao, vấn đề sản xuất nhân tạo cá giống cũng được đặt ra cụ thể hơn. Mãi đến 1963, cùng sự giúp đỡ của chuyên gia Trung Quốc, sự phối hợp các giáo viên Trường Đại học Thủy sản, Trạm Nuôi cá Nước ngọt Đình Bảng đã nuôi vỗ và cho đẻ thành công cá Mè Hoa bằng cách tiêm kích dục tố. Lần lượt sau đó là cá Trắm Cỏ, Mè Trắng, cá Trôi, cá Trê…cũng được cho đẻ nhân tạo thành công, cung cấp con giống cho nghề nuôi cá thương phẩm ở Việt Nam. Đây là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển nghề cá ở Việt Nam nói chung và công tác sinh sản nhân tạo cá nói riêng Đàm Bá Long, 2007. Ở miền Nam, vào thập niên 90 của thế kỷ XX, các loài cá có giá trị kinh tế như, cá tra, cá Basa, cá sặc rằn, cá Bống Tượng, cá Rô Đồng và một số loài cá bản địa ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành công Đàm Bá Long, 2007. Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo các loài cá có giá trị kinh tế, cá bản địa đang phát triển một cách nhanh chóng. Các nghiên cứu đã tập trung vào ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác lai tạo giống. Theo chiến lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản của Bộ thuỷ sản 1996 - 2010, để có giống thuỷ sản thả nuôi trên ha diện tích mặt nước ao, đầm, hồ chứa, ruộng trũng, kênh rạch… đến năm 2010, Việt Nam cần sản xuất được 37,161 tỷ con giống các loại, trong đó giống cá nước ngọt là 9,2 tỷ con Đàm 9 Bá Long, 2009. Để đạt được mục tiêu đặt ra, cần cải tạo nâng cấp, xây dựng các trại giống cấp 1, trong đó có nâng cấp các trại giống cá nước ngọt ở các tỉnh trọng điểm thành trại giống cấp 1 của quốc gia, nơi đây tập trung nghiên cứu và cho đẻ nhân tạo các loài cá mới có giá trị kinh tế cao, theo các quy trình kỹ thuật hiện đại, nâng cao số lượng và chất lượng con giống cung cấp cho nghề nuôi cá đang phát triển ở Việt Nam. Số lượng cá giống đang được sản xuất hiện nay chủ yếu là các đối tượng truyền thống có sản lượng cao như cá Mè Trắng, cá Tra, cá Chép... Ngoài ra cũng có nhiều loại cá được nhập nội có giá trị kinh tế như cá Trắm Cỏ, các loài cá Chép Ấn Độ, cá Chim Trắng... và những loài này đã được nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành công. Trong những năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ cho nghề nuôi cá nước ngọt theo phương châm đa dạng hóa đối tượng, có nhiều loài cá có giá trị kinh tế khác đã được nghiên cứu và cho đẻ thành công như cá Bống Tượng, cá Sặc Rằn, cá Rô Đồng, cá Basa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Không dừng lại ở đó thị trường luôn đòi hỏi cần sinh sản nhân tạo các đối tượng mới để góp phần làm phong phú về nguồn giống và đáp ứng được nhu cầu người nuôi cũng như thúc đẩy sản lượng nuôi trồng ngày càng tăng. Trước thực tiển này đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá Trường Giang Prochilodus lineatus” được quan tâm và thực hiện. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu cụ thể Xác định được liều lượng LH-RHa thích hợp cho sinh sản nhân tạo cá Trường Giang Prochilodus lineatus. Mục tiêu lâu dài Góp phần xây dựng hoàn chỉnh quy trình sản xuất giống và ương nuôi cá Trường Giang Prochilodus lineatus. Đa dạng hoá đối tượng nuôi, tăng thu nhập người dân. Nội dung đề tài Thử nghiệm LH-RHa với các liều lượng khác nhau trong sinh sản. Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản. 10 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài Quá trình thực hiên đề tài từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 07 năm 2010. Thực hiện đề tài tại Trại cá Thực nghiệm - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ 11 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Đặc điểm sinh học cá Trường Giang Prochilodus lineatus Phân loại Ngành Chordata Lớp Actinopterygii Bộ Characiformes Họ Prochilodontidae Giống Prochilodus Loài Prochilodus lineatus Valenciennes, 1836 Đặc điểm hình thái Prochilodus lineatus có chiều dài tối đa 50 - 60 cm và nặng lên đến 6 kg, thân cao, có màu xanh lục ở thân và màu xám nhẹ ở bụng, các vây màu vàng xanh, miệng rộng và hướng về trước, có hai hàng răng nhỏ Jimmy, W., 2006. Hình hình thái ngoài của cá Trường Giang Prochilodus lineatus Phân bố Là một loài cá vây tia phân bố ở Nam Mỹ, chủ yếu sinh sống trong lưu vực của sông Paraguay, là loài chính phân bố trong hệ thống sông của Brazil. Ngoài ra còn phân bố trên các hệ thống sông của Bolivia Jimmy, W., 2006. 12 Dinh dưỡng Prochilodus lineatus thích sống ở các vùng nước sâu, ăn tảo, các mảnh vụn hữu cơ, mùn bả hữu cơ với cấu tạo miệng đặc biệt thích nghi Jimmy, W., 2006. Đặc điểm sinh trưỡng Sau 20 ngày tuổi có thể đạt chiều dài 11,2 mm. Khi cá được 2 năm tuổi chiều dài của cá là 18,9 cm. Cá có chiều dài 24 - 33 cm có trọng lượng biến đổi từ 321 - 512 g Domingues, W. M. and C. Hayashi, 1998. Đặc điểm sinh sản Khi tới mùa sinh sản vào mùa xuân, cá chủ động tìm vùng nước ấm để đẻ trứng. Prochilodus lineatus là một loài đẻ trứng bán trôi nổi Jimmy, W.,2006. Các loại thuốc HCG Human Chorionic Gonadotropin Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm 2009, HCG có tên là hormone màng đệm, hormone nhau thai, có chức năng như LH của tuyến yên, được chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ có thai và dịch nạo thai. Khi bào thai được 2 - 3 tháng thì hàm lượng HCG cao nhất. HCG được sử dụng kích thích cá sinh sản thành công lần đầu tiên vào năm 1936 bởi Morozora. Sau đó 1958 Trung Quốc cũng sử dụng hormone này để khích thích sinh sản cá Mè Trắng, cũng từ đó đến nay HCG được sử dụng phổ biến trong sinh sản nhân tạo các loài cá Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009 LH-RHa Lutenizing Hormon-Releasing Hormon analog LH-RHa là hormone nhân tạo, loại hormone này có tác dụng như GnRH và được sử dụng kèm với thụ thể nhân tạo kháng Dopamine là Domperidone. Domperidone là tên hoá học của thụ thể nhân tạo, có nhiều tên khác nhau nhưng phổ biến là Motilium. Ở nước ta LH-RHa và Domperidone được sử dụng phổ biến trong khoảng 20 năm gần đây trên nhiều loài cá, thuốc này được nhập từ Trung Quốc, có giá rẻ lại không gây phản ứng phụ và phản ứng miễn dịch ở cá. Tuy nhiên khi sử dụng LH-RHa để sinh sản thì có nhược điểm là kéo dài thời gian tái thành thực ở cá so với sử dụng HCG hoặc não thùy. Nguyên nhân cơ bản là LH-RHa đã làm cho cá sử dụng cạn kiệt FSH và LH từ 13 não thùy cho quá trình chín và rụng trứng. Trên thị trường thuốc LH-RHa của Trung Quốc thường ở dạng bột đóng trong ống Ampum dạng 200, 500, 1000 µg Phạm Văn Khánh, 1994. Não thùy Tuyến yên Não thùy của các loài cá Mè trắng, chép, trôi ..., trong não thùy có hai loại hormon sinh dục đó là Folicile Stimulating Hormone FSH. Luteonisine Hormone LH. Hai loại hormon này có tác dụng thúc đẩy quá trình chín của sản phẩm sinh dục và kích thích sự rụng trứng. Hàm lượng FSH và LH trong não thùy cao nhất khi cá có tuyến sinh dục thành thục và hàm lượng ở cá cái cao hơn cá đực Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Sản phẩm khác Vime-Bitech Vi khuẩn Theo Vemedim 2010 Thành phần chính Lactobacillus spp, Bacillus spp, Saccharomycass cerevisiae, Enzyme Amylase, Enzyme Cellulase, Enzyme lipase, Enzyme Pectinase. Công dụng Giúp cá tiêu hoá tốt, tăng trưởng nhanh nhờ vi sinh vật sản sinh men để tiêu hoá tinh bột, protein và chất béo. Ổn định vi khuẩn có lợi đường ruột, tiêu diệt các vi khuẩn có hại, giúp phòng chống hiệu quả các bệnh đường tiêu hoá. Tỉ lệ sống cao, sức khoẻ tốt, sức đề kháng cao giúp cá chống lại các bệnh do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra như Xuất huyết, trắng da, tuột nhớt, nấm thủy mi, sán lá. Làm cho môi trường nước tốt hơn, tạo màu nước xanh, làm giàu thành phần dinh dưỡng trong nước, tạo thức ăn dòi dào cho cá. Green Water Dinh dưỡng Thành phần chính Nitrogen, Phosphorus, Potassium, Fe, Co, Zn, Mg, Mn…Công dụng tạo nhanh và ổn định màu nước thích hợp sau 3 - 5 ngày. Tạo nguồn thức ăn tự nhiên từ lúc mới thả cho tới suốt vụ nuôi. Bổ sung dưỡng chất cho ao nuôi, chống sốc khi môi trường thai đổi, hạn chế tảo sợi và tảo đáy phát triển Vemedim, 2010. 14 Những nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo Đối với cá Nàng Hai được kích thích sinh sản bằng LH-RHa liều lượng 100 µg với 10 mg Dom hoặc kết hợp não thùy 1 mg với LH-RHa 70 - 80 µg và 10 mg Dom cho 1 kg cá cái. Liều tiêm cho cá đực là 30 µg LH-RHa/kg cá đực. Có thể thụ tinh nhân tạo cho cá Nàng Hai bằng cách mổ lấy tinh sào cá đực Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Theo Phạm Văn Khánh 1998 cá Mè Vinh có thể cho sinh sản nhân tạo theo hai cách Sử dụng não thùy 6 - 10 mg/kg cá cái và LH-RHa 30 - 50 µg/kg cá cái kết hợp với Dom. Tiêm một liều quyết định sau 4 - 5 giờ cá sẽ đẻ trứng. Cá đực tiêm liều ½ cá cái. Đối với cá Lăng Vàng cho sinh sản bằng LH-RHa với tổng liều là 120 µg LHRHa/kg cá cái, 30 µg LH-RHa/kg cá cái cho liều sơ bộ và 90 µg LH-RHa/kg cá cái cho liều quyết định. Sau khi tiêm liều sơ bộ sau 5 giờ tiêm liều quyết định. Thời gian hiệu ứng thuốc là 5 giờ tính từ lúc tiêm liều quyết định ở nhiệt độ 29 - 30ºC. Cá đực tiêm cùng thời gian với liều quyết định và liều tiêm bằng ½ liều cá cái Nguyễn Chung, 2008. Theo Bộ Thủy Sản 2005, Cá Chim được cho sinh sản bằng hai loại thuốc kích thích là HCG và LH-RHa kết hợp với Dom. Liều lượng tiêm như sau Tiêm lần I Dùng 80 - 150 UI HCG/kg cá cái. Hoặc 10 mg LH-RHa kết hợp 4 - 5 Dom/kg cá cái. Tiêm lần II Cùng liều lần một, cách lần một 8 giờ. Cá đực tiêm liều ½ cá cái. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm 2009, trong sinh sản nhân tạo cá Tra, liều lượng HCG tổng cộng sử dụng cho 1 kg cá cái là 5000 - 6000UI, được chia làm 3 - 4 liều, liều 1 - 2 - 3 sử dụng 400 - 500 UI, khoảng cách giữa hai liều tiêm 20 - 24 giờ. Sau 8 - 10 giờ tiêm liều quyết định với lượng HCG còn lại của 5000 - 6000 UI. Cá đực tiêm cùng thời gian với liều quyết định và bằng ½ liều của cá cái. Khoảng 8 - 10 giờ sau thì thăm cá để xác định thời điểm rụng trứng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Khánh 1998, cá Bống Tượng cá thể cho sinh sản nhân tạo bằng não thùy với liều lượng 3 - 4 não/kg cá cái. Đối với LH-RHa cũng có thể cho sinh sản với liều lượng 40 - 50 µg/kg cá cái hoặc HCG với liều lượng 800 - 1200 UI/kg cá cái. Đối với cá đực nếu vuốt có tinh dịch thì không cần phải dùng kích dục tố. Nếu tinh dịch có ít hoặc không có 15 thì tiêm 10 µg LH-RHa hoặc 500 UI HCG cho 1 kg cá đực. Sau khi tiêm ta thả cá vào ao có đặt sẵn ổ đẻ. Thông thường chỉ sau 10 - 12 giờ cá đẻ. Theo Nguyễn Hữu Trường 1993, cá Trắm Cỏ kích dục tố được sử dụng cho sinh sản là não thuỳ, ta tiêm 3 - 4 não cho 1 kg cá cái. Đối với cá đực tiêm 3 - 5 não cho một cá đực. Cá Trắm Cỏ ta tiêm một lần vào buổi sáng sau 10 giờ ta tiêm lần hai thì sáng hôm sau cá đẻ. Theo Võ Thị Trường An 2009, trong sinh sản nhân tạo cá Linh Ống liều sử dụng 80 µg LH-RHa/kg cá cái được xem là hiệu quả nhất so với liều 60, 100 µg LH-RHa/kg cá cái, với tỷ lệ đẻ 91,7%, tỷ lệ thụ tinh 67,7%, tỷ lệ nở 75,2%. Kích dục tố HCG ở ba mức tiêm 1500, 2000, 2500 UI/kg cá cái; não thùy ở ba mức tiêm 2, 4, 6 mg/kg cá cái và não thùy kết hợp với HCG với 3 mức tiêm là 1500, 2000, 2500 UI/kg cá cái với liều không đổi là 2 mg não/kg cá cái đều không gây rụng trứng ở cá Linh Ống. Theo Nguyễn Quốc Đạt 2007, kích dục tố với liều 1500 UI HCG/kg cá cái và liều 50 µg/kg cá cái đều có tác dụng gây rụng trứng ở cá Chạch Sông. Phương pháp tiêm hai lần trong điều kiện nhiệt độ nước 28 - 29ºC, thời gian hiệu ứng khoảng 10 giờ 30 phút, thời gian phát triển phôi là 36 giờ 30 phút. Trong sinh sản cá Mè Hôi khi sử dụng 2 mg não thuỳ + 80 µg LH-RHa + 100 mg Dom/kg cá cái và 2 mg não thuỳ + 100 µg LH-RHa + 10 mg Dom/kg cá cái có tỉ lệ đẻ cao nhất 100%. Dùng kích dục tố và chất kích thích sinh sản cá Hô theo tổ hợp 3 mg PG + 200 µg LH-RHa + 20 mg Dom/kg và tổ hợp 6 mg PG + 3000 UI HCG/kg đạt kết quả với tỉ lệ cá rụng trứng là và Thời gian hiệu ứng lần lược là 7,4 giờ và 7,9 giờ Thi Thành Vinh, 2008. 16 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ Cân điện tử, kính hiểm vi, kính lúp, thước đo, kim tiêm, lưới kéo, các loại vợt, bể composite, ống sục khí, đá bọt… Thuốc và hóa chất LH-RHa. Motilium Dom. Nước muối sinh lý 9 ‰. Phương pháp nghiên cứu Cá bố mẹ Cá bố mẹ được nuôi vổ tại ao số 3 của Khoa thuỷ sản - Đại học Cần Thơ, chế độ nuôi vổ sử dụng thức ăn hổn hợp dạng viên cho cá Tra và Basa Aquafeed, mỗi ngày cho ăn 5% trọng lượng thân. Cá Trường Giang Prochilodus lineatus là một loài khó phân biệt giới tính khi chưa thành thục do không có dấu hiệu đặc trưng riêng biệt. Chọn lựa cá cái Về ngoại hình chọn những cá cái có cơ thể khoẻ mạnh, nhanh nhẹn. Bụng cá to, căng, mềm, lỗ sinh dục hơi sưng hồng. ♀ ♀ Hình cá cái Chọn cá đực Chọn những cá đực có cơ thể to khỏe tương đương với cá cái. Vuốt nhẹ vùng bụng, tinh dịch đặc và màu trắng sữa là tốt. ♂ Hình cá đực 17 Các nghiệm thức kích thích sinh sản Để xác định tác dụng của kích thích tố lên quá trình sinh sản cá Trường Giang Prochilodus lineatus nghiên cứu được tiến hành với 3 nghiệm thức được trình bài ở Bảng Bảng Thí nghiệm kết hợp LH-RHa và Dom Kích thích sinh sản nhân tạo cá Trường Giang Liều cho cá Liều cho cá Nghiệm thức Loại thuốc sử dụng cái đực I LH-RHa µg + Dom mg 80 + 10 ½ liều cá cái II LH-RHa µg + Dom mg 100 +10 ½ liều cá cái III LH-RHa µg + Dom mg 120 + 10 ½ liều cá cái Các nghiệm thức ương Cá bột sau khi hết noãn hoàng được ương ngoài bể xi măng 0,5 m2/bể. Thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên 3 môi trường khác nhau được thể hiện ở Bảng Thức ăn cho cá bột 10 ngày đầu cho ăn lòng đỏ trứng luột chín; 10 ngày tiếp theo cho ăn bột cám và bột cá 40% đạm với tỉ lệ 11; 10 ngày cuối cũng tiếp tục cho ăn bột cám và bột cá với tỉ lệ 12. Thức ăn cho cá được cà nhuyễn, lược qua vải mịn. Bảng Thí nghiệm sử dụng các môi trường khác nhau để ương cá Trường Giang Liều lượng Môi trường Tên môi trường Mật độ con/m 2 g I II III Dinh dưỡng Vi khuẩn Dinh dưỡng + vi khuẩn 09 04 09 + 04 1000 1000 1000 Các bước thực hiện Thí nghiệm được tiến hành với ba liều lượng LH-RHa khác nhau, số cá sử dụng cho mỗi nghiệm thức là 3 cặp, mỗi lần thí nghiệm là sử dụng 09 cặp. Sau khi tiêm cá ta bố trí cá vào bể composite 1m3 có sụt khí, phun mưa, tạo dòng chảy nhẹ. Sau khi cá đẻ tiến hành thu các chỉ tiêu sinh sản. Cá bột sau khi nở 24 giờ được bố trí vào bể ương với 3 môi trường khác nhau. Sau 30 ngày ương tiến hành thu số liệu. 18 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh sản - Thời gian hiệu ứng thuốc Từ khi tiêm thuốc đến khi trứng bắt đầu rụng. - Tỷ lệ đẻ % Tổng số cá đẻ / Tổng số cá cho sinh sản*100. - Đường kính trứng trương nước. - Sức sinh sản thực tế Trứng/kg Tổng số trứng thu được / Tổng khối lượng của cá cái. - Tỷ lệ thụ tinh % Tổng số trứng thụ tinh / Tổng số trứng quan sát*100. - Tỷ lệ nở % Tổng số cá nở / Tổng số trứng thụ tinh*100. - Kích thước cá bột Dài thân, dài noãn hoàng, cao noãn hoàng. - Tỷ lệ sống % Tổng số cá còn sống sau khi hết noãn hoàng / Tổng số cá nở*100. Các chỉ tiêu kỹ thuật ương cá - Tốc độ sinh trưởng của cá Trước khi đem ương cá bột được cân và đo, sau 30 ngày ương tiến hành thu cá và cân đo 30 cá thể/bể. Tốc độ tăng trưởng được tính theo công thức L = L2 L1 ΔT W ; W 2 W1 ΔT Trong đó L1, W2 và L2, W2 là chiều dài và khối lượng cá tại thời điểm T1 và T2 . - Tỉ lệ sống của cá ương Được xác định trên cơ sở số cá sống sót sau thời gian ương và số cá bột lúc mới thả. Tỉ lệ sống xác định theo công thức. Tỷ lệ sống % Tổng số cá còn sống sau khi ương / tổng số cá đem ương*100. 19 Xử lý số liệu Số liệu nghiên cứu được lấy giá trị trung bình, chấp nhận sai số tối thiểu và tối đa do dụng cụ, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Số liệu được sử lý bằng phần mêm Excel, SPSS. 20
Mặc cho thông tin “cá linh giả” đồn thổi những ngày qua, làng ương cá giống Hậu Mỹ Bắc A Cái Bè, Tiền Giang vẫn hốt bạc nhờ cá trôi đang vào mùa lũ, cá linh non từ thượng nguồn trôi về trở thành “đặc sản” với những món ăn khoái khẩu mang đậm chất Nam bộ, như lẩu chua cá linh, lẩu mắm cá linh, cá linh kho lạt… Vì vậy, vào mùa lũ cá linh khá đắt hàng, đắt giá từ – đồng/ thấy nhu cầu thị trường “khoái khẩu” món cá linh non, một số thương lái mua cá trôi giống rồi trộn lẫn vào cá linh non bán cho người tiêu dùng với giá cao ngất Lê Văn Kiệm – Giám đốc HTX Tân Đồng Tiến Long An cho biết, “cá linh giả” hiện bán khá nhiều trên thị trường, nhất là trong các quán ăn ở miền Tây nam bộ. “Tui là dân vùng lũ chính cống mà khi đi ăn lẩu cá linh đôi khi còn bị nhầm. Rất khó nhận biết cá linh non và cá trôi giống khi trộn lẫn vào nhau. Tức nỗi là vừa ăn nhầm lại phải trả cái giá khá cao”, anh chia đó, cá trôi giống cỡ 120 – 150 con/kg được thương lái mua với giá khoảng đồng/kg, đem trộn lẫn với cá linh non rồi bán với giá – đồng/kg. Thậm chí tại một số chợ ở thương lái để nguyên cá trôi giống rồi rao là cá linh non bán cho người tiêu cá linh non đầu mùa lũ tại chợ ở Đồng thời, thông tin “cá linh giả” làm điêu đứng làng ương cá trôi giống Hậu Mỹ Bắc A. Nông dân làm ra cá trôi giống bán không ai mua. “Giờ mọi chuyện đã trở nên bình thường. Thị trường đã chấp nhận con cá trôi giống như con cá linh non. Hiện, cá trôi giống không đủ cung cấp cho thị trường”, ông Trần Văn Trọng – cán bộ Trạm Khuyến nông huyện Cái Bè cho Âu Văn On – một nông dân lão luyện trong nghề ương cá giống tại Hậu Mỹ Bắc A thổ lộ, thông tin “cá linh giả” không còn gây ảnh hưởng đến làng ương cá, thậm chí nhờ ăn theo cá linh non mà cá trôi giống bán được nhiều hơn trong mùa lũ. “Cá linh là đặc sản miền Tây khi lũ về. Nhưng thực tế mùa lũ mấy năm nay cá linh về không nhiều, ngay cả năm nay cũng vậy. Chính vì vậy, cứ vào mùa lũ là bà con ương cá ở đây lại thả ương cá trôi giống. Hiện, mỗi ngày làng ương cá bán ra gần 2 tấn cá trôi giống. Một phần trong số này chở về chợ đầu mối Bình Điền ông On nói. Cũng theo ông On, người tiêu dùng rất khó phân biệt cá linh non và cá trôi giống khi trộn lẫn vào nhau. Để làm việc này chỉ có những người thường xuyên tiếp xúc với cá trôi ông Trọng, chưa có nghiên cứu nào cho thấy hàm lượng dinh dưỡng của cá linh hơn cá trôi. Điểm khác biệt ở đây là cá linh được khai thác từ thiên nhiên nên sản lượng ít, hiếm hàng nên giá cao, ngược lại cá trôi được nhân tạo, sản lượng nhiều nên giá thấp hơn cá linh. Người tiêu dùng chọn mua cá linh hay cá trôi để làm thực phẩm đều không ảnh hưởng gì đến sức xã Hậu Mỹ Bắc A đã hình thành làng cá giống nước ngọt, với diện tích khoảng 150 ha với 80 hộ ương cá. Mỗi năm cung cấp cho thị trường các tỉnh miền Tây, miền Đông Nam bộ và Campuchia hơn 500 tấn cá giống, chủ yếu là cá trôi, mè vinh, trắm, chép, mè trắng, mè hoa, điêu hồng, rô phi, cá hường,…Nguồn TheoVui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép bài viết hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác về email [email protected].Nhấn nút "quan tâm" nếu bạn muốn nhận thông tin cập nhật từ chúng tôi trên Zalo.
Do tác động của biến đổi khí hậu và hoạt động của con người, cá heo vây trắng quý hiếm – được mệnh danh là “Nữ thần sông Trường Giang” – đang trên bờ vực tuyệt chủng. Cá heo vây trắng – được mệnh danh là “Nữ thần sông Trường Giang” – một loài động vật quý hiếm đến mức người ta tin rằng nó sẽ mang lại tài lộc, bảo vệ cho ngư dân địa phương và tất cả những người may mắn nhìn thấy nó. Tuy nhiên việc đánh bắt quá mức và những hoạt động của con người đã đẩy chúng đến nguy cơ tuyệt chủng cao. Đã nhiều năm trôi qua, không ai còn nhìn thấy chúng. Samuel Turvey, nhà động vật học và bảo tồn người Anh đã dành hơn 20 năm nghiên cứu ở Trung Quốc, cho biết “Cá heo sông Trường Giang là một sinh vật độc đáo và tuyệt đẹp”. “Cá heo sông Trường Giang thuộc họ động vật có vú riêng, đã tồn tại hàng chục triệu năm nay. Mặc dù có nhiều loài cá heo sông khác trên thế giới, loài này rất khác biệt nên không có liên hệ đến nhóm nào khác”, Turvey nói. “Sự tuyệt chủng không chỉ là một thảm kịch về giống loài, mà còn là sự mất mát lớn cho tính đa dạng về sự độc đáo của con sông, để lại những lỗ hổng lớn trong hệ sinh thái”, ông nhấn mạnh. Các chuyên gia lo ngại rằng các loài động thực vật bản địa quý hiếm khác ở con sông dài nhất châu Á này sẽ có chung số phận như loài cá heo vây trắng, khi phải đối mặt với sự biến đổi khí hậu và điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Tình trạng đáng báo động Trung Quốc đang loay hoay đối phó với đợt nắng nóng tồi tệ nhất ghi nhận được, đồng nghĩa với việc sông Trường Giang đang khô cạn dần. Kể từ tháng 7, với lượng mưa dưới mức trung bình, mực nước tại đây đã giảm xuống mức thấp kỷ lục 50% so với mức bình thường vào cùng thời điểm trong năm. Điều đó đã làm lộ các đoạn lòng sông bị nứt và các đảo chìm. Sông Trường Giang là con sông dài nhất ở Trung Quốc. Đồ họa CNN. Con sông quan trọng nhất của Trung Quốc, ước tính km, trải dài từ cao nguyên Tây Tạng đến Biển Hoa Đông gần Thượng Hải đã bị hạn hán tàn phá, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước, lương thực, giao thông và thủy điện cho hơn 400 triệu người dân. Tác hại đến con người là rất lớn. Các nhà máy phải đóng cửa để dự trữ nguồn cấp điện và nước cho hàng chục nghìn người. Theo các chuyên gia, sự biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt gây ra đã tạo ra môi trường tiêu cực lên hàng trăm loài động thực vật sinh sống trong và xung quanh sông. Nhà sinh thái học bảo tồn Hoa Phương Nguyên, trợ lý giáo sư từ Đại học Bắc Kinh chia sẻ “Trường Giang là một dòng sông tối quan trọng đối với đa dạng sinh học và hệ sinh thái nước ngọt, nên chúng tôi vẫn liên tục khám phá được các loài sinh vật mới hàng năm”. “Tại đây có nhiều loài cá từ ít được biết đến, chưa được biết đến tới các loài thủy sinh khác, rất có thể đang trên bờ vực tuyệt chủng một cách âm thầm và chúng ta chỉ đơn giản là không biết hết”, cô nhận xét. Thêm nhiều sinh vật bị đe dọa Trong nhiều năm, các nhà bảo tồn và khoa học đã xác định và theo dõi hàng trăm loài động thực vật hoang dã có nguồn gốc từ sông Trường Giang. Trong số đó có loài cá heo không vây Trường Giang đang có nguy cơ bị tuyệt chủng tương tự cá heo vây trắng, do hoạt động của con người và môi trường sống bị hủy hoại. Cá sấu Trung Quốc hay rùa mai mềm Thượng Hải – được cho là loài rùa nước ngọt lớn nhất trên thế giới, đang là những loài bò sát cực kỳ nguy cấp. Các chuyên gia cũng ghi nhận thấy sự sụt giảm nghiêm trọng của nhiều loài cá nước ngọt bản địa, như cá tầm và cá tầm thìa Trung Quốc đã tuyệt chủng. Loài có nguy cơ cực kỳ nguy cấp là kỳ giông khổng lồ Trung Quốc, một trong những loài lưỡng cư lớn nhất thế giới. Ông Turvey cho biết các quần thể sống của chúng đã bị phá hoại và chúng “đang trên bờ vực tuyệt chủng”. Một cá thể cá sấu Trung Quốc tại sở thú Thượng Hải. Số lượng loài động vật này trong tự nhiên đang giảm mạnh. Ảnh Getty Images. “Mặc dù được bảo vệ cao, nhưng kỳ giông khổng lồ Trung Quốc đang bị đe dọa nhiều hơn từ biến đổi khí hậu, cụ thể là khi nhiệt độ toàn cầu và hạn hán tăng lên chắc chắn sẽ có hại cho một loài dễ bị tổn thương”, ông nói. Ông nhận xét thêm “Chúng đã phải sống trong các mối đe dọa như săn trộm, môi trường sống bị hủy hoại và ô nhiễm trong một thời gian dài, nhưng khi thêm vào đó sự biến đổi khí hậu, cơ hội sống sót của chúng giảm đi đáng kể. Loài lưỡng cư này chỉ có thể sống trong môi trường nước ngọt và nếu mực nước xuống thấp, chắc chắn sẽ gây áp lực lớn hơn cho số lượng của chúng trên khắp Trung Quốc”. Vấn đề chung của thế giới Các nhóm bảo tồn thiên nhiên lớn như Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên WWF cho biết tình trạng của sông Trường Giang hiện nay không chỉ là vấn đề của người dân và chính phủ Trung Quốc mà còn là của cộng đồng quốc tế. Cá tầm Trung Quốc ở sông Trường Giang hiện đã bị tuyệt chủng. Ảnh Getty Images. Nhà khoa học Jeff Opperman cho biết “Các con sông trên khắp thế giới từ châu Âu đến Mỹ, đã chạm mức dòng chảy thấp trong lịch sử, tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái. “Lưu lượng sông giảm và nước ấm hơn ở Trường Giang là mối đe dọa đối với các loài động vật nước ngọt, gia tăng áp lực đối với các loài động vật vốn đã cực kỳ nguy cấp còn sót lại như cá heo không vây Trường Giang và cá sấu Trung Quốc. Mực nước sông thấp cũng tác động lên ao hồ và vùng đất ngập nước gần đó, những nơi rất quan trọng đối với hàng triệu loài chim di cư dọc theo tuyến Đường bay Đông Á”. Cô Phương Nguyên cho rằng cần phải nâng cao nhận thức cộng đồng và thêm nỗ lực để bảo vệ con sông lớn của Trung Quốc. “Con người phụ thuộc vào tự nhiên để tồn tại. Đây là một bài học cho mọi nền văn minh”, cô khẳng định. Cô nói “Trường Giang là con sông dài nhất ở Trung Quốc và ở châu Á, từ lâu nó đã là cái nôi của nền văn minh nhân loại. Bất chấp các mối đe dọa và tổn thất nghiêm trọng, sông Trường Giang vẫn còn nhiều đa dạng sinh học cần bảo tồn”. Không thể phủ nhận tầm quan trọng và tính biểu tượng của con sông lớn thứ ba trên thế giới này. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng nếu không hành động sớm thì sẽ có thêm nhiều sinh vật rơi vào tình trạng như cá heo vây trắng và cá tầm thìa Trung Quốc. Ông Turvey nói “Trường Giang là một viên ngọc quý của châu Á, nên chúng ta không được từ bỏ hy vọng cứu những loài như kỳ giông khổng lồ, bò sát sông và nhiều loài khác”. “Nếu có một bài học từ sự nguy cấp của cá heo vây trắng, thì sự tuyệt chủng sẽ là mãi mãi và chúng ta không được xem nhẹ nó”, ông nhấn mạnh.
Những bài ca dao - tục ngữ về "Trường Giang" Đêm trường đò ngược Trường Giang Đêm trường đò ngược Trường Giang Mái chèo đẩy nước, đầy khoang tiếng hò Ai về nhớ tháp Chiên Đàn Ai về nhớ tháp Chiên Đàn Nhớ đình Mỹ Thạch, nhớ hàng cau xanh Quê hương ai vẽ nên tranh Trường Giang một dải nước xanh bốn mùa Tiếng đồn mì Quảng Phú Chiêm Tiếng đồn mì Quảng Phú Chiêm Cao lầu Phố Hội, mắm nêm Cẩm Hà Tam Kỳ có món cơm gà Nam Ô nước mắm đậm đà thơm ngon Đại Lộc nhiều trái bòn bon Khoai lang Trà Đóa, Quế Sơn nếp mường Cẩm Sa có giống lúa vàng Gạo ngon thơm phức, trăng tròn mùa thu Bàn Lãnh có gốc mù u Cá trôi mùa lũ, sông Thu chảy về Vĩnh Điện chả lụa khỏi chê Xu xoa Khúc Lũy, thịt bê Chợ Cầu Quán Rường , Chợ Được Câu Lâu Bánh tráng cá hấp ở đâu ngon bằng? … Sông Trường Giang Tên một con sông chạy dọc theo bờ biển ở tỉnh Quảng Nam. Con sông này khá đặc biệt ở chỗ nó không hề có thượng lưu và hạ lưu mà cả hai đầu sông đều đổ ra biển. Đầu sông phía nam đổ ra biển tại cửa Hòa An hay An Hòa, huyện Núi Thành, đầu sông phía bắc đổ ra biển tại cửa Đại, thị xã Hội An. Sông Trường Giang Hò khoan Một thể loại hò thường gặp ở miền Trung, trong đó người hò thường đệm các cụm "hò khoan" "hố khoan" "hố hò khoan" nên cũng gọi là hò hố. Hò khoan thường có tiết tấu nhanh, nhộn nhịp. Tháp Chiên Đàn Một trong những ngôi tháp Chàm cổ của người Chăm Pa, nay thuộc làng Chiên Đàn, xã Tam An, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tháp được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ 10, đầu thế kỷ 11. Tháp Chiên Đàn Đình Mỹ Thạch Một ngôi đình nằm bên bờ sông Bàn Thạch, thuộc phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đình được xây dựng vào năm 1833, là nơi sinh hoạt văn hoá và thờ cúng các bận tiền nhân có công khai phá và lập làng. Đình Mỹ Thạch Mì Quảng Một món ăn đặc trưng của tỉnh Quảng Nam, làm từ sợi mì bằng bột gạo xay mịn và tráng thành từng lớp bánh mỏng, sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng. Dưới lớp mì là các loại rau sống, trên mì là thịt heo nạc, tôm, thịt gà cùng với nước dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm đậu phụng rang khô và giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ... vào bát mì để thêm hương vị. Mì Quảng Phú Chiêm Tên một làng thuộc xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nổi tiếng với đặc sản mì Quảng Phú Chiêm. Mì Quảng Phú Chiêm Cao lầu Món mì được xem là đặc sản của thị xã Hội An. Cao lầu nhìn khá giống mì Quảng với có sợi mì màu vàng, được dùng với tôm, thịt heo, các loại rau sống... Khác với mì Quảng, cao lầu có rất ít nước dùng. Cao lầu Hội An Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Nam, nay là thành phố trực thuộc tỉnh này. Trong lịch sử, nhất là giai đoạn từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 19, Hội An từng là một hải cảng rất phồn thỉnh. Hiện nay địa danh này nổi tiếng về du lịch với phố cổ cùng các ngành truyền thống mộc, gốm, trồng rau, đúc đồng... Hội An còn được gọi là phố Hội hoặc Hoài Phố, hay chỉ ngắn gọi là Phố theo cách gọi của người địa phương. Vẻ đẹp của Hội An Mắm nêm Cũng gọi là mắm cái ở một số vùng, một loại mắm lên men từ cá, có nhiều ở miền Trung và miền Nam, dùng làm nước chấm trong các bữa ăn. Tùy theo phong tục từng vùng mà mắm nêm được pha với các loại gia vị khác nhau, thường là tỏi, ớt, thơm dứa... Mắm nêm Bình Thuận Cẩm Hà Địa danh nay là một xã thuộc thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tam Kỳ Một địa danh thuộc tỉnh Quảng Nam, nay là thành phố trung tâm tỉnh. Trước đây đến nửa đầu thế kỷ 20, địa danh Tam Kỳ còn dùng để chỉ một xã thuộc tổng Chiên Đàn, phủ Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và “làng Tam Kỳ” cùng “làng Tứ Bàn” là hai trong các làng địa phương trước Cách mạng tháng Tám trực thuộc xã ấy. Cơm gà Tam Kỳ Đặc sản cơm gà của Tam Kỳ, Quảng Nam. Khác với cơm gà ở những nơi khác, cơm gà ở Tam Kỳ chỉ được làm từ gà thả vườn gà ta, thịt chắc, dai, thơm, có vị ngọt đặc trưng. Phần cơm vàng ươm ăn kèm cũng được nấu kì công không kém. Gạo nấu cơm phải là loại thơm, khi chín dẻo và không bị nát. Gạo được vo thật sạch, để ráo nước rồi cho vào nấu với nước luộc gà cùng ít bột nghệ. Khi nấu phải canh lửa và nước để cơm chín vàng ươm, dẻo, nhưng tơi chứ không dính vào nhau, lại thoang thoảng hương thơm hấp dẫn. Cơm gà Tam Kỳ Nam Ô Cũng gọi là Nam Ổ hay Năm Ổ, tên cũ là Nam Hoa, một vùng nay thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nam Ô có dải núi gành và bãi biển đẹp nổi tiếng, cùng với nghề làm nước mắm truyền thống lâu đời. Có ý kiến cho rằng vùng này có tên gọi Nam Ô vì trước đây là phía Nam của châu Ô cùng với Châu Lý là hai vùng đất cũ của Vương quốc Chăm Pa. Bãi biển Nam Ô Đại Lộc Tên một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang. Người dân sinh sống chủ yếu bằng các nghề trồng lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu, trồng dâu nuôi tằm, trồng bông dệt vải, đan lát, làm nhang, thợ hồ, chế tác đá, đi rừng, tìm trầm, kỳ nam, khai thác dầu rái, buôn bán trao đổi... Bòn bon Một loại cây cho trái ăn được, mọc nhiều ở các vùng rừng núi Quảng Nam nơi bòn bon còn được gọi là lòn bon. Trái bòn bon còn có hai tên quý phái hơn do vua nhà Nguyễn ban nam trân, tức "trái quý ở phương nam" và trung quân, tương truyền vì trong khi trốn tránh quân Tây Sơn, nhờ có trái bòn bon ăn cứu đói mà nhóm quân phò chúa mới cầm cự được. Ưu ái này còn được biểu hiện qua việc chạm hình bòn bon vào Nhân đỉnh, tức đỉnh thứ nhì trong Cửu Đỉnh ở sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Trước năm 1854 triều đình có đặt quan trông coi việc thu hoạch bòn bon ở thượng nguồn sông Ô Gia, tỉnh Quảng Nam để tiến kinh. Ba huyện Đại Lộc, Quế Sơn và Tiên Phước nay vẫn nổi tiếng là xuất xứ bòn bon ngon và ngọt. Bòn bon Trà Đỏa Còn gọi là Trà Đóa hoặc Tiên Đõa, một vùng quê nay là thôn Trà Đỏa, thuộc xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tại đây đất cát có độ ẩm sâu, lớp dưới hạt rời, chịu được nắng nóng nên thích hợp với giống khoai lang củ tròn to, bột mịn và ngọt. Khoai lang Trà Đỏa là đặc sản nổi tiếng của miền quê Quảng Nam. Quế Sơn Tên một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam. Có ý kiến cho rằng gọi tên như vậy vì khu vực này có một ngọn núi này mọc rất nhiều cây quế. Nghe bài hát Quế Sơn đất mẹ ân tình của nhạc sĩ Đình Thậm. Cẩm Sa Tên một ngôi làng cũ ở xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tên địa danh này có nghĩa là "vùng cát đẹp." Tại đây từng xảy ra trận đánh quan trọng giữa quân Trịnh và quân Tây Sơn vào cuối thế kỉ 18. Bàn Lãnh Tên một làng nay thuộc xã Điện Trung, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nằm bên bờ sông Thu Bồn. Mù u Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền. Trái mù u Hoa mù u Cá trôi Một loại cá nước ngọt thuộc họ cá chép, có thể nặng đến vài kí. Thị cá trôi ăn mát và ngọt, thường dùng nấu canh chua hoặc kho. Phần đầu là phần ngon nhất của cá trôi. Cá trôi Sông Thu Bồn Tên con sông bắt nguồn từ núi Ngọc Linh tỉnh Kon Tum phần thượng lưu này được gọi là Đak Di, chảy lên phía Bắc qua các huyện trung du của tỉnh Quảng Nam đoạn chảy qua các huyện Tiên Phước và Hiệp Đức được gọi là sông Tranh - bắt đầu qua địa phận Nông Sơn, Duy Xuyên mới được gọi là Thu Bồn, đổ ra biển tại cửa Đại, một nhánh chảy vào sông Vĩnh Điện để đổ nước vào sông Hàn. Sông Thu Bồn cùng với sông Vu Gia tạo thành hệ thống sông lớn gọi là hệ thống sông Thu Bồn, có vai trò quan trọng đối với đời sống và văn hóa người Quảng. Sông Thu Bồn tại Hội An, Quảng Nam Vĩnh Điện Địa danh nay là một thị trấn thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Sương sa Tên một loại thạch trắng được chế biến từ một số loại rong biển, tảo biển không độc. Sương sa hay được dùng chung với nước đường và nước cốt dừa để làm món giải khát, rất được ưa chuộng trong mùa hè. Sương sa cacao-dừa Khúc Lũy Tên một thôn thuộc địa phận xã Điện Minh, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chợ Cầu Mống Tên một cái chợ nay thuộc xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tại đây có đặc sản bê thui Cầu Mống rất nổi tiếng. Bê thui Cầu Mống Quán Rường Một địa danh thuộc xã Tam An, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chợ Được Một địa danh thuộc xã Bình Triều, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Theo truyền thuyết, vào năm 1852 năm Tự Đức thứ 5 một lần nữ thần Phường Chào vân du qua thôn Phước Toản Phước Ấm thấy nơi đây có cỏ cây rậm rạp, thôn cư hẻo lánh, trông ra bóng nắng trên cát chói lòa nhưng phong cảnh lại hữu tình nên muốn lập chợ. Ban đầu, Bà hóa thân thành một cô gái mở một quán nước bên đường, người qua kẻ lại ngày một đông, dần dà phát triển thành chợ. Để ghi nhớ công ơn Bà, nhân dân lập miếu thờ gọi là Lăng Bà, đặt tên chợ bà lập là chợ Được, và tổ chức lễ rước Bà hằng năm. Lễ rước Bà Chợ Được Câu Lâu Tên một cây cầu bắc ngang sông Chợ Củi ở thị trấn Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Cầu được xây dựng thời Pháp thuộc, trong chiến tranh Việt Nam thì được xây dựng lại lần thứ hai. Đầu thế kỷ 21, cầu được xây dựng lại với quy mô lớn hơn, có 4 làn xe chạy. Về tên cây cầu này, có một sự tích Ngày xưa, ven sông Chợ Củi, có một đôi vợ chồng từ xa đến lập nghiệp. Ngày ngày, chồng đi câu cá đổi gạo, vợ ở nhà trồng rau, vun vén gia đình. Chỗ ngồi câu cá quen thuộc của người chồng là trên một tảng đá gần bờ sông. Một đêm nọ, có cơn nước lũ từ nguồn đột ngột đổ về, người chồng bị cuốn đi. Người vợ ở nhà, đợi mãi vẫn chẳng thấy chồng về, cứ bồng con thơ thẩn ra vào, miệng luôn lẩm bẩm "Câu gì mà câu lâu thế!" Cuối cùng, sốt ruột quá, nàng bồng con ra sông để tìm chồng. Khi hiểu ra sự việc, nàng quỳ khóc nức nở rồi ôm con gieo mình xuống dòng nước. Dân làng cảm thương đôi vợ chồng nghèo chung tình, đặt tên cho cây cầu bắc qua sông Chợ Củi là cầu Câu Lâu. Thật ra Câu Lâu là một địa danh gốc Champa, biến âm từ chữ Pulau có nghĩa là "hòn đảo." Cầu Câu Lâu Bánh tráng Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau. Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng Cá nục hấp cuốn bánh tráng Một đặc sản của các tỉnh miền Trung, đặc biệt là Quảng Nam. Món này gồm cá nục to nhỏ tùy cách ăn và tùy địa phương được hấp chín, cuộn với bánh tráng và rau muống, chấm với các loại nước chấm như nước mắm hoặc mắm cái. Bánh tráng có thể là bánh tráng sống hoặc nướng, được trụng sơ với nước cho mềm. Cá nục cuốn bánh tráng
cá trôi trường giang